+7416 câu hỏi
Câu 844046:
Tự luận

Bài tập 11 trang 66 SBT Kinh tế pháp luật 10: Đọc thông tin

Một suy nghĩ phổ biến của không ít thanh niên Việt Nam là công dân sống ở các nước giàu, thu nhập cao sẽ dùng tiền rất thoải mái. Nếu có cơ hội đi nhiều nước hoặc được trò chuyện với những người làm ngành dịch vụ ở các khu vực chuyên phục vụ khách nước ngoài, bạn sẽ biết sự thật hoàn toàn khác. Điều khá thú vị ở các cường quốc hàng đầu là mọi thứ có khuynh hướng theo chiều ngược lại, hiện tượng tiêu xài hoang phí không phải là phổ biến.

Dù là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, nhưng những năm gần đây, Nhật Bản có tốc độ phát triển kinh tế không quá cao, thu nhập của lao động tăng không đáng kể. Nhận thức rõ điều đó, thanh thiếu niên các nước này có xu hướng tiết giảm chỉ tiêu thậm chí chỉ lùng sục mua những món hàng giảm giá. Sarumaru (26 tuổi) cho rằng việc mặc trên người những bộ đồ trị giá cả ngàn đô không thú vị bằng việc phối các kiểu quần áo rẻ tiền nhưng lại “hợp nhãn” với người đối diện. Sarumaru tin rằng việc hạn chế tối đa chi tiêu chắc chắn không ảnh hưởng đến sự tròn đầy, hạnh phúc trong cuộc sống.

Không chỉ thanh niên Nhật mà những cá nhân thuộc “thế hệ Millenials” (còn được gọi là “thế hệ Y', được sinh ra trong khoảng thời gian từ năm 1980 đến đầu năm 2000) tại Mỹ và nhiều quốc gia đã và đang phát triển dần có khuynh hướng sống tiết kiệm hẳn, sử dụng lại đồ cũ hơn là mua đồ mới. Việc mua xe hơi cũ, giường cũ, máy nghe nhạc và thậm chí váy cũ khá phổ biến. Giới trẻ Mỹ nói riêng và phương Tây nói chung đã chọn lối sống tự chịu trách nhiệm về bản thân từ năm 18 tuổi. Việc dọn ra ngoài sống riêng có “điểm cộng” giúp họ tự do hơn, nhưng đánh đổi lại họ cũng phải làm việc cật lực, sớm dẻ sẻn từng đồng đề có tiền trả thuê nhà, mức học phí đại học ngày càng phình to (nhất là ở các trường tư)... Dĩ nhiên trước đó họ từng trải qua giai đoạn sống phung phí, chỉ có điều khi nhận thức được nâng cao thì hành vi, quyết định đã thay đổi theo hướng tích cực. Chẳng hạn như câu chuyện nước Mỹ là nơi sinh ra chuỗi đồ ăn nhanh và thức uống có ga, những thử từng 'len lỏi' vào cuộc sống của người dân nơi đây, tựa như “hơi thở'. Thế nhưng, khi nhiều người nhận thức tỉ lệ béo phì một phần vì thế mà gia tăng, không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ, chuyện học hành mà còn các khía cạnh về tâm sinh lí,... họ đã chuyển biến về hành động. Một số bạn chọn tự nấu ăn và trồng các loại hoa, giúp khu vườn thêm đẹp và làm nước uống bổ dưỡng.

a) Em hãy nhận xét xu hướng chi tiêu của giới trẻ các nước trên thế giới được thể hiện trong thông tin trên. 

b) Em học được điều gì từ thói quen chi tiêu, cách tiết kiệm và tự chủ tài chính của giới trẻ các nước trên thế giới.


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Câu 844045:
Tự luận

Bài tập 10 trang 66 SBT Kinh tế pháp luật 10: Đọc các trường hợp dưới đây

Trường hợp 1. Bố bạn A là nhân viên của một khách sạn. Mấy năm trước, thu nhập của bố bạn A rất ổn định. Tuy nhiên, từ khi xuất hiện dịch bệnh COVID-19 thu nhập của gia đình A giảm đáng kể. Sau vài tháng kinh doanh thua lỗ, khách sạn nơi bố của A làm việc đã sa thải gần hết nhân viên trong đó có bố của A. Đang là nguồn thu nhập chủ yếu trong gia đình, giờ đây bố của A phải tự xoay sở để nuôi gia đình và lo cho hai chị em A học hành. Tuy nhiên, do bố của A luôn biết tính toán, cân nhắc chi tiêu và có một phần quỹ tài chính dự phòng các biến cố nên cuộc sống hiện tại của gia đình A vẫn ổn định.

Trường hợp 2. Vợ chồng chị H kết hôn được 5 năm và có hai con nhỏ. Anh chị sống cùng bố mẹ chồng ở ngoại thành nhưng công việc ở trong nội thành nên anh chị dự định dùng số tiền tiết kiệm được mấy năm, để mua một căn chung cư gần nơi làm việc. Vợ chồng anh chị tính toán để mua được căn chung cư này sẽ phải dùng hết tiền tiết kiệm, xin ông bà nội hỗ trợ một phần, số còn lại sẽ vay ngân hàng và trả nợ dần. Vừa mới chuyển về nhà mới được một năm thì vợ chồng chị H quyết định rao bán căn nhà do bố chồng chị bị ung thư, không thể trả nợ vay ngân hàng và lo chi phí học hành cho hai con.

a) Các nhân vật trong thông tin trên đang gặp phải những vấn đề tài chính nào? 

b) Vì sao bố của A vẫn có thể ổn định được cuộc sống gia đình mặc dù bị mất việc còn vợ chồng chị H không thể thực hiện được mục tiêu tài chính của mình?

c) Theo em, việc lập kế hoạch tài chính cá nhân có tầm quan trọng như thế nào. 


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Câu 844044:
Tự luận

Bài tập 9 trang 65 SBT Kinh tế pháp luật 10: Bắt đầu lên lớp 10, Lan lập kế hoạch tài chính cá nhân để đạt được các mục tiêu đề ra. Hằng tháng, Lan lập kế hoạch chi tiêu của cá nhân để cân đối chi tiêu hợp lí. Mọi khoản chi tiêu đều được Lan phân chia rõ ràng như chi phí sinh hoạt, chi phí học hành, giải trí và một phần tiết kiệm. Với số tiền tiết kiệm được trong 1 năm. Lan định lên lớp 11 sẽ mua một khoá học ôn thi trực tuyến.

Lan đặt mục tiêu thi đỗ vào một trường đại học chuyên ngành công nghệ thông tin. Sau khi ra trường, Lan đặt mục tiêu tìm một công việc ổn định, lập kế hoạch tài chính cá nhân cho tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Dự định lâu dài có thể mua được nhà trên thành phố và tiếp tục học thêm kĩ năng công nghệ thông tin.

a) Em hãy cho biết những loại kế hoạch tài chính cá nhân nào được đề cập ở trường hợp trên.

b) Em hãy phân tích mối quan hệ giữa các loại kế hoạch tài chính cá nhân. Theo em, để đạt được những mục tiêu tài chính cá nhân đã đề ra, mỗi người cần tuân thủ kế hoạch tài chính cá nhân như thế nào?


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Câu 844041:
Tự luận

Bài tập 6 trang 64 SBT Kinh tế pháp luật 10Em hãy sắp xếp lại thứ tự các bước lập kế hoạch tài chính cá nhân và yêu cầu cụ thể trong từng bước cho phù hợp.

Thứ tự các bước lập kế hoạch tài chính cá nhân

Yêu cầu trong từng bước lập kế hoạch tài chính cá nhân

1. Thiết lập quy tắc thu chi cá nhân cụ thể.

a. Căn cứ vào tình hình tài chính cá nhân hiện tại để có kế hoạch hợp lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

2. Xác định mục tiêu và thời hạn của kế hoạch tài chính cá nhân

b. Các quy tắc cơ bản cần thực hiện như: tránh chi tiêu không kế hoạch, cân nhắc sự cần thiết của hàng hóa trước khi mua, lựa chọn tiêu dùng thông minh,...

3. Xác định tình hình tài chính hiện tại, thu và chi thường xuyên của cá nhân

c. Phải quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi tình hình tài chính cá nhân thay đổi thì cần cập nhật thường xuyên, điều chỉnh để bản kế hoạch thực tế hơn.

4. Tuân thủ kế hoạch tài chính cá nhân.

d. Mục tiêu của kế hoạch tài chính cá nhân đặt ra phải cụ thể, phù hợp với khả năng, có dự kiến thời gian để hoàn thành.


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Câu 844030:
Tự luận

Bài tập 10 trang 59 SBT Kinh tế pháp luật 10Đọc thông tin

Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư số 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.

Thông tư số 28/2019/TT-NHNN quy định như sau: 'Đối với chủ thẻ phụ là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Không còn yêu cầu phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật'.

Xu hướng này sẽ khuyến khích trẻ tự lập và tự thanh toán một số hàng hoá dịch vụ cho mình qua hình thức thẻ tín dụng. Một phần giúp cho thị trường thẻ Việt Nam phát triển ngang hàng với các nước trong khu vực, thu hút thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc mua sắm online phổ biến. Việc cho trẻ em được mở tài khoản ngân hàng, mở thẻ tín dụng để thanh toán sẽ phần nào giúp các em chủ động hơn, thuận tiện vì hơn trong việc thực hiện các giao dịch mua bán hàng hoá phục vụ nhu cầu học tập, cuộc sống của chính các em được dễ dàng. Mặt khác, điều này còn thuận tiện hơn vì không bị giới hạn bởi số tiền có trong tài khoản như hình thức thẻ ghi nợ. Điều này cũng giúp phụ huynh tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện thuận lợi hơn khi cho con cái mua sắm đồ dùng thiết yếu cho cuộc sống của con mình.

Thông thưởng, người trẻ rất dễ sập bẫy chi tiêu. Nhất là các em thiếu niên từ đủ 15 tuổi vì nhận thức của trẻ còn hạn hẹp để sử dụng thẻ tín dụng một cách thông minh, hiệu quả, thậm chí không gây thiệt hại cho bố mẹ. Chưa kể đến thông tin về cách bảo vệ an toàn thông tin thể tránh bị kẻ xấu lợi dụng trong môi trường Internet phổ biến hiện nay. Do đó, nếu trẻ không có tài sản cá nhân riêng và có thẻ tín dụng, việc chi tiêu vô tội vạ ngay cả khi không có tiền sẽ khiến cá nhân các em và phụ huynh sẽ gặp rắc rối với ngân hàng chủ thể khi ngân hàng yêu cầu thanh toán có tinh đến lãi suất và phạt chậm trả,...

a) Em hãy cho biết người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng những loại thẻ nào.

b) Theo em, những thuận lợi và rủi ro của việc sử dụng thẻ tín dụng đối với người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự là gì?


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 9: Dịch vụ tín dụng
Câu 844022:
Tự luận

Bài tập 2 trang 56 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy đọc bảng số liệu dưới đây và trả lời câu hỏi.

Bảng 1. Lãi suất gửi tiết kiệm Ngân hàng A từ tháng 01 năm 20xx dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp

Kì hạn

Cá nhân

Doanh nghiệp

Không kì hạn

0,10%

0,20%

1-2 tháng

3.10%

3.00%

3-5 tháng

3.40%

3.30%

6-8 tháng

4,00%

3.70%

9-11 tháng

4,00%

3,70%

12-17 tháng

5,60%

4,90%

18-24 tháng

5,60%

4,90%

Bảng 2. Lãi suất cho vay của Ngân hàng A từ tháng 01 năm 20xx

Sản phẩm

Lãi suất (%/năm)

Mức vay tối đa

Thời hạn

Xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở

7,00%

85% nhu cầu

15 năm

Tiêu dùng trả góp

7,00%

80% chi phí

5 năm

Cầm cố giấy từ có giá

7,00%

Linh hoạt

Linh hoạt

Hạn mức tín dụng

6,00%

Linh hoạt

1 năm

Mua phương tiện đi lại

7,00%

85% chi phí

Linh hoạt

Hạn mức tín dụng dành cho hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ

6,00%

200 triệu đồng

3 năm

Hỗ trợ du học

7,00%

85% chi phí

Linh hoạt

Lưu vụ đối với nông dân

6,00%

Linh hoạt

1 năm

Vốn ngắn phục vụ sản xuất kinh doanh

6,00%

Linh hoạt

1 năm

Vốn đầu tư cố định sản xuất kinh doanh

6,00%

Linh hoạt

Linh hoạt

a) Em hãy cho biết hoạt động tín dụng của Ngân hàng A (nhận gửi, cho vay) được thực hiện như thế nào.

b) Từ sự phân tích trên, em hãy cho biết tín dụng ngân hàng có những đặc điểm gì. Hãy so sánh lãi suất gửi tiết kiệm và lãi suất cho vay của ngân hàng trong thông tin trên.


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 9: Dịch vụ tín dụng
Câu 844014:
Tự luận

Bài tập 10 trang 54 SBT Kinh tế pháp luật 10Đọc thông tin

Từ khi triển khai chính sách tín dụng học sinh, sinh viên đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội đã tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp nhằm huy động đủ nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách. Với mục tiêu không để một học sinh, sinh viên nào đã trúng tuyển đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí, chính sách tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội đã chuyển tại vốn vay đến đúng đối tượng hưởng lợi và được sử dụng có hiệu qua.

Chính sách tín dụng học sinh, sinh viên đã rút ngắn chênh lệch giữa các vùng miền. Bất kể học sinh, sinh viên ở nông thôn hay vùng núi, hải đảo, vùng xa xôi thuộc đối tượng vay vốn chính sách tín dụng học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung, khi thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn theo quy định sẽ được vay vốn để học tập, có cơ hội thoát nghèo vươn lên trong cuộc sống.

Việc cho vay theo chính sách tín dụng học sinh, sinh viên diễn ra trong một quá trình dài, tuy nhiên, chi phí vận hành của chính sách tín dụng này được tiết giảm tối đa. Điều đó là nhờ việc trực tiếp cho vay hộ gia đình học sinh, sinh viên thông qua ủy thác một số nhiệm vụ đối với tổ chức chính trị - xã hội đã chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả người vay và ngân hàng.

Bên cạnh đó, chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được vận hành bởi bộ máy gọn nhẹ và có thể cho vay được nhiều đối tượng: học sinh, sinh viên mồ côi, học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình nghèo, học sinh, sinh viên thuộc bởi gia đình cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, hộ vay vốn lao động nông thôn học nghề, hộ vay vốn bộ đội xuất ngũ học nghề với dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng hộ cận nghèo, hộ có khó khăn đột xuất, hộ nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội kết hợp các tổ chức chính trị xã hội là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên đến từng thôn, xóm, trong gia đình ở khắp mọi miền Tổ quốc để tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách tín dụng học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Có thể thấy, chính sách tín dụng học sinh, sinh viên đã mang một ý nghĩa lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội, tạo ra sự gắn kết giữa kinh tế và xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, sự bình đẳng trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Em hãy cho biết vai trò của tín dụng được thể hiện như thế nào ở thông tin trên và nêu ý nghĩa của tín dụng đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta.


Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 8: Tín dụng