Em hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (bức tranh, đoạn văn, ... ) để chia sẻ cảm nhận của em về bài ca dao:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Soạn bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng senlớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học |
Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian |
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. |
... |
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. |
... |
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ. |
... |
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. |
... |
Soạn bài Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất) , tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
Soạn bài Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
a. Khi viết một bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử, em cần lưu ý đến những điều gì?
b. Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng dấu chấm lửng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lửng sao cho phù hợp.
Soạn bài Ôn tập trang 53 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Liệt kê những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Chân, tay, tai, mắt, miệng là truyện ngụ ngôn(sử dụng bảng sau và làm vào vở)
Các yếu tố cần xem xét |
Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, tay, tai, mắt, miệng |
Đề tài |
|
Sự kiện, tình huống |
|
Cốt truyện |
|
Nhân vật |
|
Không gian, thời gian |
|
Soạn bài Chân, tay, tai, mắt, miệng lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:
- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!
[ ...]
Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.
[ ...]
Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2, b2? Vì sao ?
a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể.
b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời
b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời
(Ếch ngồi đáy giếng)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a.
- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,
Xét lại cho tường tận kẻo mà ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
b.
- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...
(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác tai gật đầu lia địa:
- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!
(Chân, tay, tai, mắt, miệng)
d. Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò ...ó ...o
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?
- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)