Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Đọc và làm bài tập:
Đồng dao tặng mẹ tặng ba
Mẹ à, mẹ ơi
Ba à, ba ơi
Mèo trắng ngủ rồi
Mèo đen còn thức
Ba đến phòng trực
Mẹ vẫn chưa về
Con lắng tai nghe
Họa mi thánh thót
Có bài toán tập
Khó à khó ơi
Có ông Mặt Trời
Ghé vào cửa sổ
Bàn tay chị gió
Vuốt làn tóc con…
Ba mẹ đừng buồn
Nhà không vắng vẻ
Búp bê bé bé
Vẫn nhoẻn miệng cười
Mèo trắng dậy rồi
Mèo đen bắt chuột
Bài con đã thuộc
Toán đã làm xong
Ba mẹ yên lòng
Theo công theo việc
Tối về họp mặt
Đủ cả ba người
Ríu rít nói chuyện
Vui như ngày Tết.
Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Những nhân vật nào trong bài thơ được nhân hóa? Chúng được nhân hóa bằng cách nào?
Viết một đoạn văn ngắn (3 - 4 câu) nêu cảm nghĩ của em về bạn nhỏ trong bài thơ.
Trả bài viết đoạn văn về một câu chuyện em thích
1. Nghe cô giáo ( thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
3. Tự sửa đoạn văn của mình.
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Nghe và kể lại câu chuyện sau: “Điều ước của vua Mi-đát”
Trao đổi về câu chuyện
a, Câu chuyện ' Điều ước của vua Mi-đát' nói với em điều gì?
b, Theo em, muốn có cuộc sống sung sướng, cần làm gì?
Nghe - viết “Những loài cây có chất độc”
Cây xanh là bạn của con người. Nhưng em cần chú ý khi tiếp xúc với những cây sau:
- Cây trúc đào: Thân, lá, hoa của cây này đều có chất độc, ăn phải rất nguy hiểm
- Cây hoa thủy tiên: Nếu ăn phải hoa sẽ bị buồn nôn, đau bụng tiêu chảy.
- Cây dạ lan hương: Không nên ở lâu bên cạnh hoa vào ban đêm, đặc biệt là không để hoa trong phòng ngủ
Trả lời câu hỏi
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?
Xác định chủ ngữ của các câu dưới đây:
a, Người phụ nữ ấy là bà Nguyễn Thị Duệ.
b, Thuận quét luôn cả nửa sân bên kia. Cả mảnh sân sạch bong.
Viết một đoạn văn ngắn (4 - 5 câu) tả một bông hoa (hoặc một cây rau). Gạch dưới chủ ngữ ở mỗi câu trong đoạn văn đó.
Cây chuối mẹ
Mới ngày nào, nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân to bằng cột nhà. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Sát xung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ nó mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Hoa ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía. Khi cây mẹ bận đơm hoa kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó để cái hoa to, buồng quả lớn đè giập đứa con đứng sát nó? Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
Đọc hiểu:
Tác giả tả cây chuối mẹ theo trình tự nào? Tìm ý đúng:
A. Tả từng bộ phận của cây chuối mẹ trong một thời điểm.
B. Tả sự phát triển của cây chuối mẹ theo thời gian.
C. Tả sự phát triển của những cây chuối con theo thời gian.
D. Tả cây chuối mẹ nghiêng sang một phía để buồng chuối không đè giập chuối con.
Những đặc điểm nào cho thấy cây chuối đã trở thành một cây chuối mẹ? Tìm các ý đúng:
A. Thân cây to bằng cột nhà, tàu lá như những cái quạt lớn.
B. Xung quanh cây chuối ấy mọc lên dăm cây chuối bé.
C. Chuối đã ra hoa, hoa ngày càng to.
D. Chuối đã làm buồng, ra nải.
Tìm và viết lại các hình ảnh so sánh trong bài đọc.
Tác giả bài đọc đã nhân hóa cây chuối mẹ bằng cách nào?
Biện pháp nhân hóa trong bài đọc có tác dụng gì?
Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Viết bài văn tả một vườn hoa (hoặc một luống hoa).
2. Viết bài văn tả một vườn rau (hoặc một luống rau).