Bài 12: Người công dân Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Tìm chữ cái phù hợp với mỗi ô trống để giải các ô chữ sau:

Câu 2:
Tự luận

Đọc từ xuất hiện ở cột dọc màu xanh. Giải thích ý nghĩa của từ đó.

Câu 3:
Tự luận

Bài đọc 1: Người công dân số Một

* Nội dung bài Người công dân số Một: Bài đọc nói về cuộc hội thoại giữa anh Lê và anh Thành về nguồn gốc và quan hệ đồng bào của mình

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đội cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thềm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người

nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không

có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

                                                               (Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

Đọc hiểu

Dựa vào bài đọc và hiểu biết của em về tiểu sử của Bác Hồ, hãy cho biết câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào.

Câu 4:
Tự luận

Anh Lê trao đổi với anh Thành về việc gì?

Câu 5:
Tự luận

Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh đang nghĩ đến một việc lớn lao hơn chuyện tìm việc làm ở Sài Gòn?

Câu 6:
Tự luận

Em hiểu anh Thành muốn nói điều gì qua việc so sánh các ngọn đèn?

Câu 7:
Tự luận

Cách trình bày một vở kịch có gì khác với cách trình bày một câu chuyện, bài thơ?

Câu 8:
Tự luận

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về lòng yêu nước và về những công dân gương mẫu.

- 1 bài văn tả phong cảnh.

Câu 9:
Tự luận

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả, tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài).

Câu 10:
Tự luận

Chuẩn bị nội dung để giới thiệu bài em đã đọc cho các bạn trong lớp.

Câu 11:
Tự luận

Dựa vào kết quả quan sát ở tiết học trước, em hãy tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một phong cảnh mà em thích.

Gợi ý

1. Sử dụng sơ đồ tư duy để tìm ý:.

– Viết ra giấy bất kì từ nào thể hiện suy nghĩ hoặc kết quả quan sát của em (từ khoá).

– Lựa chọn, kết nối các ý:

* Nối các từ khoá có quan hệ gần nhất với nhau.

• Bỏ những từ không phù hợp hoặc không cần thiết.

• Sắp xếp lại các từ khoá theo thứ bậc từ ý lớn đến ý nhỏ.

2. Lập dàn ý dựa theo cấu tạo của bài văn tả phong cảnh đã học ở Bài viết 1 (trang 6 - 7).

Câu 12:
Tự luận

Trao đổi

Bác Hồ của em

Kể một câu chuyện (hoặc đọc một bài thơ, hát một bài hát) về Bác Hồ.

Câu 13:
Tự luận

Trao đổi về tác phẩm được giới thiệu.

Gợi ý về nội dung trao đổi

– Câu chuyện (hoặc bài thơ, bài hát) đó nói về điều gì

+ Ca ngợi Bác Hồ.

+ Thể hiện tình cảm của thiếu nhi (hoặc của nhân dân ta, của bạn bè

quốc tế) với Bác Hồ.

– Em thích chi tiết (hoặc hình ảnh) nào trong tác phẩm?

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Câu 14:
Tự luận

Bài đọc 2: Người công dân số Một (Tiếp theo)

* Nội dung bài Người công dân số Một: Trong bài đọc tiếp theo cuộc hội thoại giữa anh Lê và anh Thành được thảo luận về sự chênh lệch giữa ta và nước họ, và ý nghĩ sẽ ra nước ngoài của anh Thành để học kiến thức từ họ về để cứu dân minh

Người công dân số Một (Tiếp theo)

Lê: Phải, chúng ta là con dân nước Việt. Nhưng chúng ta sẽ làm được gì nào? Súng kíp của ta mới bắn được một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. Những công dân yếu ớt như anh với tôi thì làm được gì?

Thành: Tôi muốn đi sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học trí khôn của họ để về cứu dân mình...

Lê: Anh ơi, Phú Lăng Sa ở xa lắm đấy. Tàu biển chạy hàng tháng mới tới nơi.

Một suất về hàng ngàn đồng. Lấy tiền đầu mà đi

Thành: Tiền đây chứ đâu? (Xoè hai bàn tay ra) Tôi có anh bạn tên là Mai,

quân Hải Phòng. Anh ấy làm bếp dưới tàu La-tút-sơ Tơ-rôn-vin. Tôi đang nhờ anh ấy xin cho một chân gì đó...

(Có tiếng gõ cửa. Anh Mai vào.)

Mai (Với anh lê) Chào ông. (Quay sang anh Thành) Anh Thành ạ, tôi đã xin

được cho anh chân phụ bếp.

Thành: Cảm ơn anh. Bao giờ phải trình diện?

Mai: Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ kĩ đi đã. Vất vả, khổ nhọc lắm đầy. Sóng Biển Đỏ rất dữ dội, có thể chết được. Mà chết thì người ta

bỏ vào áo quan, bắn một loại súng chào, rồi 'A-lê hấp!', cho phẳng xuống biển. là rồi đời.

Thành: Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... Đi ngay

có được không, anh?

Mai: Cũng được.

(Thành cho sách vào túi quần áo, khoác lên vai.)

Lê: Này... Còn ngọn đèn hoa kì...

Thành: Sẽ có một ngọn đèn khác, anh ạ. Chào anh nhé! (Cũng Mai đi

ra cửa)

Le: Ch...ào!

(Tắt đèn)

Theo HÀ VĂN CẦU – VŨ ĐÌNH PHÒNG

Đọc hiểu

Vì sao anh Thành quyết định ra nước ngoài để tìm đường cứu nước?

Câu 15:
Tự luận

Tìm trong vở kịch những câu nói thể hiện niềm tin và quyết tâm của anh Thành.

Câu 16:
Tự luận

Em hiểu câu nói 'Sẽ có một ngọn đèn khác.' của anh Thành như thế nào?

Câu 17:
Tự luận

Theo em, vì sao vở kịch viết về Bác Hồ được đặt tên là Người công dân số Một?

Câu 18:
Tự luận

Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

a) Tháng Chạp khô héo, hoa kim ngân nở vàng từng búi.

TÔ HOÀI

b) Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy.

THEO NGUYỄN PHAN HÁCH

c) Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

THI SẢNH

d) Dù Tuyết chưa một lần đến Huế nhưng cô vẫn có thể hình dung ra sự thơ mộng của dòng sông

QUANG MINH

Câu 19:
Tự luận

Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây. Các về câu được nối với nhau bằng cách nào?

a) Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn.

NGÔ VĂN PHÚ

b) Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh; còn bây giờ, nó đã rực lên màu vàng cam rồi. Mặt Trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa. Dương như đồng lúa và Mặt Trời đang có một sự đua tài thầm kín nào đấy. Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

NGUYỄN TRỌNG TẠO

Câu 20:
Tự luận

Hãy thay mỗi kí hiệu bằng một kết từ (hoặc dấu câu) và vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.

a) Chim chóc hát ca…

b) Mới ngày nào, những cây ngô còn lấm tấm như mạ non…

d) Vì trời mưa ngày càng to hơn…

Câu 21:
Tự luận

Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

a)                                                           

Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác. Những 'tranh họa đồ' giờ đây không phải chỉ có “non xanh nước biếc.

HOÀI THANH - THANH TỊNH, Phong cảnh quê Bắc

b) Bản tôi chạy dọc hai bên bờ suối, trên hai sườn núi tương đối bằng phẳng. Con suối khá to từ những dãy núi xa lắc xa lơ chảy về.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG, Con suối bản tôi

c) Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cũng nhạt dẫn cũng là khi giỗ bắt đầu lộng lên. Không khi dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Theo NGUYÊN THỤY KHA, Chiều ngoại ô

d) Một buổi có những đám mây bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt, lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh, nhuộm hơi nước. Từ phía nam bỗng nổi lên một hồi khua động dạt dào. Mua đã xuống bên kia sông: gió càng thêm mạnh, mặc sức điện đảo trên cảnh cây.

TÔ HOÀI, Mưa rào

1) Mở bài trực tiếp:

Giới thiệu đối tượng miêu tả của bài văn ngay ở câu mở đầu.

2) Mở bài gián tiếp:

Nêu các sự vật, hiện tượng khác để dẫn dắt người đọc đến đối tượng miêu tả của bài văn.

Câu 22:
Tự luận

Viết một đoạn mở bài trực tiếp, một đoạn mở bài gián tiếp cho bài văn tả phong cảnh theo đề mà em đã chọn ở Bài 12.

Câu 23:
Tự luận

Bài đọc 3: Thái sư Trần Thủ Độ

* Nội dung bài Thái sư Trần Thủ Độ: Câu chuyện kể về sự liêm khiết và giữ đúng phép nước của thái sư Trần Thủ Độ, không vì chức vụ và quyền hạn của mình mà bao che nâng đỡ làm trái với phép nước

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đường. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đường, không thể ví như những cầu đường khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

–  Kẻ này dám tâu xuống với trầm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người

nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

Đọc hiểu

Trần Thủ Độ có địa vị đặc biệt như thế nào trong triều đình?

Câu 24:
Tự luận

Sự việc nào cho thấy ông giữ nghiêm phép nước trong việc dùng người

Câu 25:
Tự luận

Trần Thủ Độ có thái độ như thế nào đối với việc thưởng phạt?

Câu 26:
Tự luận

Sự việc nào cho thấy ông rất nghiêm khắc với bản thân?

Câu 27:
Tự luận

Ba sự việc trong bài đọc nói lên điều gì về Trần Thủ Độ?

Câu 28:
Tự luận

Xếp các kết bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

a) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẽ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muốn mẫu muốn sắc ấy, phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

VŨ TÚ NAM, Biển đẹp

b) Con suối đơn sơ, bình dị ấy đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG, Con suối bản tôi

c) Mùa thu. Hồn tôi hoá thành chiếc sáo trúc nâng ngang mỗi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động của đồng quê.

NGUYỄN TRỌNG TẠO, Mùa thu ở đồng quê

d) Ơi, cái ao làng thân yêu gắn bó với tôi như làn khói bếp chiều tỏa vốn mới ra, khóm khoai nước bên hàng rào râm bụt, tiếng lợn i oe cậy chung rịt mũi với ăn. Cái ao làng chan chứa tình quê mà những ngày thơ ấu tôi từng nằm võng với mẹ tôi, mẹ ôm tôi vào lòng, chấm bộp vỗ về, rốt vào tâm hồn trong trắng, thơ ngày của tôi những lời ru nồng nàn, thiết tha, mộc mạc:

Con mày đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.

Theo VŨ DUY HUÂN. Ao làng

1) Kết bài mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một số cầu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2) Kết bài không mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Câu 29:
Tự luận

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu

Gợi ý

– Việt sử giai thoại (Nguyễn Khắc Thuần)

– Danh nhân đất Việt (Văn Lang, Quỳnh Cư, Nguyễn Anh)

Kể chuyện Bác Hồ (Nhiều tác giả)

– Tuyển tập truyện ngắn hay dành cho thiếu nhi (Nhiều tác giả)

– Dòng Lô xanh thẳm (Đồ Hàn)

Câu 30:
Tự luận

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu

a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh, câu văn, câu thơ,..) nào trong tác phẩm đó? Vì sao?

b) Tác phẩm đó có ý nghĩa gì?

Câu 31:
Tự luận

Bài đọc 4: Bay trên mái nhà của mẹ

* Nội dung của bài Bay trên mái nhà của mẹ: Nội dung bài thơ kể về chàng phi công với những chuyến bay qua mọi miền Tổ quốc của mình, nhưng trong chuyến bay này của chàng phi công là một chuyến bay bay ngang qua nhà với nhiều cảm xúc tuổi thơ ùa về.

Bay trên mái nhà của mẹ

(Trích)

Con đã bay qua nhiều miền đất lạ

Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà

Giàn khoan đứng giữa mịt mù sóng biển

Những bãi bờ dâng răng đỏ phù sa.

 

Trong giấc mơ, con chuồn chuồn bằng thép

Bay cao hơn cánh diều giấy tuổi thơ

Mùi rơm rạ cứ bồn chồn dưới cánh

Vì sao xa như đốm lửa chăn bò.

 

Đã cùng con canh trời một thuở

Cánh chim xa nhớ tổ lại quay về

Giờ con bay trên mái nhà của mẹ

Hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đề.

 

Xuyên qua ngày và xuyên qua đêm

Những cánh bay của hoà bình mải miết

Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép

Con sẽ về bé bỏng giữa quê hương.

ANH NGỌC

Đọc hiểu

Những từ ngữ, hình ảnh nào cho biết bài thơ là lời của một phi công?

Câu 32:
Tự luận

Tìm những hình ảnh đẹp về bầu trời và quê hương, đất nước trong bài thơ. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?

Câu 33:
Tự luận

Qua các từ ngữ “canh trời”, “cánh bay của hoà bình”, em hiểu người phi công trong bài thơ đã và đang làm gì cho quê hương, đất nước?

Câu 34:
Tự luận

Vì sao có thể nói mỗi khổ thơ đều thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương, đất nước.

Câu 35:
Tự luận

Các vế câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

a) Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.

 THEO NGUYÊN THỤY KHA

b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.

Theo NGUYỄN PHAN HÁCH

c Lúa gạo qúy vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.

TRỊNH MẠNH

d) Mây đen đang ùn ùn kéo đến: mưa sắp xuống rồi.

THÁI AN

Câu 36:
Tự luận

Tìm kết từ phù hợp với mỗi kí hiệu … để nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây:

a) …cuối tuần qua trời đẹp … bố mẹ cho chúng em đi thăm vườn thú.

b) … rét vẫn kéo dài … cây cối đã đâm chồi, nảy lộc.

c) … cây tre tượng trưng cho lòng ngay thẳng … hoa sen tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt Nam.

d)  Tiếng cười … đem lại niềm vui cho mọi người … nó còn là một liều thuốc bổ.

tuy... nhưng...; nếu...thì; chẳng những... mà;  vì… nên

Câu 37:
Tự luận

Viết đoạn văn ngắn tả phong cảnh, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép sử dụng cặp từ thích hợp dưới đây để nối các về câu.

vừa... đã...; bao nhiêu... bấy nhiêu; … chưa... đã;  càng…càng

Câu 38:
Tự luận

Đọc bản quảng cáo sau đây và trả lời câu hỏi:

 

a) Các bạn lớp 5B viết bản quảng cáo này để làm

b) Bản quảng cáo cho em biết những thông tin nào về hoạt động triển lãm của lớp 5B?

c) Em có nhận xét gì về cách trình bày bản quảng cáo?

Câu 39:
Tự luận

Viết bản quảng cáo về một hoạt động thể thao (hoặc văn nghệ, triển lãm,...) của trường hoặc lớp em để mời mọi người cũng tham gia.

Câu 40:
Tự luận

Tự đánh giá

Những chấm nhỏ mà không nhỏ

Ai đã học đến lớp Bốn, lớp Năm mà lại không biết tấm bản đồ Việt Nam nhi. Nước Việt Nam hình chữ S, ở giữa là miền Trung cong cong như cái đòn gánh gánh hai đầu Nam, Bắc nặng trĩu hai vựa lúa và núi non, bãi bôi trù phú.

Thế rồi hôm nay, trong bài học Địa lí, cô giáo ra bài tập cho cả lớp. Về bản đồ Việt Nam. Bài tập không khó lắm vì chỉ cần mô tả được hình dạng lãnh thổ của Việt Nam, không phải điền tên núi, tên sông và địa giới các tỉnh, thành.

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bản, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được, nếu khi nhắm mắt vẫn hiện ra hình chữ S ấy trong đầu. Vẽ xong. Thanh đưa khoe bố:

– Bố ơi, bố xem con về có được không? Con thuộc lòng nên không cần nhìn mẫu đâu.

Bo gật đầu:

– Con vẽ khá đẹp đấy, nhưng còn thiếu.

Thanh ngạc nhiên. Sao lại thiếu nhỉ? Có đủ cả ba miền cơ mà. Bố em cười:

– Ngày bố bằng tuổi con bây giờ, bố đã làm bài tập như thế này. Con hãy nhìn bản đồ mẫu mà xem, sẽ thấy thiếu cái gì.

Thanh mở sách giáo khoa ra xem. Bức về của em chỉ không thật đúng những nét gấp khúc mà thôi, có thiếu gì đâu? Em ngước nhìn bố. Bấy giờ, bố mới chỉ vào sách nói:

– Ngoài đất liền, nước mình còn có rất nhiều hải đảo. Bức bản đồ của con còn thiếu những hòn đảo ấy.

A, Thanh hiểu rồi! Em cầm lấy bút, vẽ thêm những chấm lớn nhỏ tượng trưng cho các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc và những hải đảo thân yêu từ Bắc chí Nam.

THEO PHONG THU

Câu hỏi và bài tập

Theo em, cô giáo ra bài tập về bản đồ Việt Nam để làm gì? Tìm ý đúng:

a)  Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng về bản đồ Tổ quốc.

b)  Để học sinh củng cố kiến thức về hình dạng lãnh thổ Việt Nam.

c)  Để học sinh nhớ tên các dòng sông lớn, dãy núi cao của Việt Nam.

d)  Để học sinh biết cách đánh dấu địa giới các tỉnh, thành trên bản đồ.

Câu 41:
Tự luận

Vì sao Thanh ngạc nhiên về nhận xét của bối Tìm ý đúng:

a) Vì Thanh không hiểu tấm bản đồ em và còn thiếu nội dung gì.

b) Vì Thanh không nghĩ là bố sẽ khen tấm bản đồ em và khá đẹp.

c) Vì Thanh không nghĩ là hồi bằng tuổi em, bố cũng đã làm bài tập tương tự.

d) Vì Thanh nghĩ rằng bố yêu cầu em phải điền tên sông, núi và các tỉnh, thành.

Câu 42:
Tự luận

Thanh đã khắc phục lỗi như thế nào? Tìm ý đúng.

a) Thanh đã điền tên một số sông lớn, núi cao.

b) Thanh đã đánh dấu địa giới các tỉnh, thành.

c) Thanh đã bổ sung các quần đảo và đảo vào bản đồ.

d) Thanh đã sửa những nét gấp khúc trên bản đồ cho đúng.

Câu 43:
Tự luận

Trong hai câu dưới đây, câu nào là câu ghép? Chỉ ra các vế của câu ghép đó:

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được..

Câu 44:
Tự luận

Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về tên bài đọc Những chấm nhỏ mà không nhỏ.

Câu 45:
Tự luận

Em đạt yêu cầu ở mức nào?

Câu 46:
Tự luận

Em cần cố gắng thêm về mặt nào?