Bài 19: Ôn tập cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

 

Tiết 1 trang 121, 122 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Cả nhà vắng hết

Chỉ còn bé Giang

Bé đánh tam cúc

Với con mèo khoang.

Nắng hồng chín rực

Bỗng nhiên bay vào

Rung râu, chớp mắt

Mèo ta “ngoao ngoao”.

 

Đây là tướng ông

Chân đi hài đỏ

Đây là tướng bà

Tốc hiu hiu gió.

 

Đây là con ngựa

Chân có bụi đường

Và đây quân sĩ

Thuộc lâu văn chương...

 

— Quân này mày được

Quân này tao chui!

Mèo ta phổng mũi

“Ngoao ngoao” một hồi.

Quân này mày chui

Quân này tao được!

Mèo bỗng dỏng tai

Mắt xanh như nước.

 

– À thôi... mày được!

Bé Giang dỗ dành

Mèo thè lưỡi đỏ

Liếm vào răng nanh...

 

Nắng dừng trước của

Lúc nào không hay

Đã nghe khói bếp

Nhà ai thơm bay.

Trần Đăng Khoa

Câu hỏi:

Những chi tiết nào cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui.

Câu 2:
Tự luận

Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng

Câu 3:
Tự luận

Biện pháp nhân hóa có tác dụng gì trong việc thể hiện những nội dung trên?

Câu 4:
Tự luận

Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc như thế nào?

Câu 5:
Tự luận

 Nghe và kể lại câu chuyện sau:

Tiết 3 trang 123 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 6:
Tự luận

Trao đổi:

a, Vì sao câu chuyện được đặt tên là Hơn cả phép màu?

b, Chọn một tên khác cho câu chuyện trên:

Ở hiền gặp lành

Đói cho sạch, rách cho thơm

Thương người như thể thương thân.

Câu 7:
Tự luận

Nghe -viết

Đội của em

Ngày 15-5-1941, tại thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập. Trong quá trình hoạt động, Đội đã nhiều lần được đổi tên: Đội Thiếu nhi cứu quốc ( 1950), Đội Thiếu nhi Tháng Tám ( 1951), Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam ( 1956). Ngày 30-1-1970, Đội được vinh dự mang tên Bác Hồ, đổi tên thành Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Theo Hội đồng Đội Trung ương

Câu 8:
Tự luận

Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?

Câu 9:
Tự luận

Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:

a, (Vì, nhờ, tại) rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.

b, (Vì, nhờ, tại) nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.

c, (Vì, nhờ, tại) không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.

Câu 10:
Tự luận

Bổ sung trạng ngữ vào chỗ thích hợp trong một đoạn văn dưới đây để giải thích:

a, Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?

Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Chuột phải gặm các vật cứng.

Theo Phạm Văn Bình

(Trạng ngữ: để khỏi vướng víu, để mài cho răng mòn đi)

b, Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?

Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.

Theo Phạm Văn Bình

(Trạng ngữ: để tìm kiếm thức ăn, để mài cho xương mòn đi)

Câu 11:
Tự luận

Tìm từ ngữ thích hợp với ô trống để hoàn thành các câu sau:

a, Bằng ..., bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.

b, Với ..., bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng.

c, .... Một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.

d, .... óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.

Câu 12:
Tự luận

Chú bé bán báo

(Bài luyện tập đọc hiểu)

Buổi sáng Chủ nhật, cửa rạp chiếu bóng Phi-la-mô-ních ồn ào khác thường. Một chú bé cất tiếng rao lanh lảnh:

- Báo, báo “Ngày Mới' ơ…!

Đồng hồ ở quầy bán vé chỉ 8 giờ. Một người đàn ông đội mũ dạ từ Bờ Hồ đi sang. Chú bé rao:

- Quý ngài đón đọc “Ngày Mới” Chủ nhật ơ!

Người đàn ông dùng tay trái bỏ mũ, khế hất đầu một cái rồi lại đội mũ như cũ.

- Quý ngài đón coi báo mới... nào!

Chú bé nhấn mạnh hai tiếng “quý ngài”, tỏ ý đã nhận được ám hiệu liên lạc.

- Báo! Báo! Báo!

Nghe tiếng gọi nhịp ba hách dịch của người đàn ông, chủ bé chạy vội đến.

- “Ngày Mới”!

- Xin ngài một đồng ạ!

Người đàn ông móc ví trả tiền, vờ làm rơi điếu thuốc lá. Chú bé nhặt lên, thổi phù một cái rồi đút điếu thuốc vào túi áo ngực. Người đàn ông cau mày:

- Vứt đi, bẩn rồi đấy!

- Cho cháu xin, vứt đi phí quá ạ. - Chú bé vừa nói, vừa đưa báo cho khách. Tờ báo cộm lên ở một góc.

Chuông điện réo từng hồi báo giờ chiếu bóng bắt đầu. Người đàn ông bước vội vào rạp.

Chú bé vừa định lao sang đường thì có tiếng quát:

- Đưa điếu thuốc ấy cho tao!

Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, mọi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vỡ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới...

Theo Phạm Thắng

Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?

Câu 13:
Tự luận

Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:

a, Một đồng đội của người đàn ông mua báo.

b, Một người dân qua đường.

c, Một đồng đội của hai chú bé.

d, Kẻ địch.

Câu 14:
Tự luận

Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?

Câu 15:
Tự luận

Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:

Ngỡ ngàng một giây, chú đã nhận ra đồng đội. Đứa vừa quát thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy. Chú bé vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau. Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt đang lững thững bước tới....

Câu 16:
Tự luận

 Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?

Câu 17:
Tự luận

Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Tả một vườn cây ( hoặc rặng cây)

2. Thuật lại một lần em cùng bố mẹ ( hoặc người lớn trong gia đình) đi chơi ( hoặc đi thăm ông bà, cô bác,...)