Bài 2: Chăm học, chăm làm (trang 19) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Trò chơi tìm đường:

Chị ong cánh xanh có tên là Chăm Học.

Chị ong cánh hồng có tên là Chăm Làm.

a) Em hãy đọc tên hoạt động trong mỗi thẻ chữ.

b) Tìm đường bay về tổ phù hợp với hoạt động của mỗi chị ong.

Văn hay chữ tốt trang 19, 20, 21 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 2:
Tự luận

Em đã làm được những việc gì giống các chị ong?

Câu 3:
Tự luận

Văn hay chữ tốt

Văn hay chữ tốt trang 19, 20, 21 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:

– Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.

Không những viết chữ đẹp, Cao Bá Quát còn nổi tiếng về tài văn thơ. Ông có thể “xuất khẩu thành thơ”, làm câu đối mọi lúc, mọi nơi, ý tứ rất chuẩn mực, sắc sảo. Tài năng văn chương của ông khiến cả nhà vua cũng phải thán phục. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Theo Trương Chính – Đỗ Lê Chẩn

Vì sao nhiều bài văn của Cao Bá Quát tuy hay nhưng vẫn bị điểm kém?

Câu 4:
Tự luận

Điều gì xảy ra khiến Cao bá Quát quyết tâm luyện viết chữ thật đẹp?

Câu 5:
Tự luận

Tìm những chi tiết cho thấy quyết tâm luyện viết chữ của Cao Bá Quát?

Câu 6:
Tự luận

Các thành ngữ “xuất khẩu thành thơ”, “văn hay chữ tốt” nói lên điều gì về Cao Bá Quát?

Câu 7:
Tự luận

Từ câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 8:
Tự luận

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về người có đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.

- 1 bài văn (hoặc 1 bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.

Câu 9:
Tự luận

Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn em thích).

- Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.

Câu 10:
Tự luận

Đọc đơn sau và trả lời câu hỏi:

Viết đơn trang 21, 22, 23 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

a) Về hình thức, đơn gồm mấy phần? Mỗi phần có những mục nào?

b) Về nội dung, đơn cần viết những gì?

Câu 11:
Tự luận

Kể một số trường hợp em cần viết đơn:

a) Viết đơn trình bày nguyện vọng của em.

M: Xin tham gia một hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, văn nghệ.

b) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.

M: Đề nghị sắp xếp lại nhóm học tập cho phù hợp hơn.

c) Giúp bố mẹ viết đơn trình bày nguyện vọng của gia đình hoặc xóm, phố em.

M: Đề nghị làm khu vui chơi cho trẻ em.

Câu 12:
Tự luận

Trong mỗi trường hợp trên, em cần viết đơn gửi ai hoặc cơ quan, tổ chức nào?

Câu 13:
Tự luận

Nghe và kể lại câu chuyện.

Kể chuyện Tấm huy chương trang 23 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Kể chuyện Tấm huy chương trang 23 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 14:
Tự luận

Trao đổi về câu chuyện

a) Điều gì ở cậu bé Xtác-đi làm gì và nói gì khiến các bạn khâm phục?

b) Câu chuyện trên gợi cho em những cảm nghĩ gì?

Câu 15:
Tự luận

Lên rẫy

(Trích)

Lên rẫy lớp 4 (trang 24) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Em cùng mế lên rẫy

Gùi đung đưa, đung đưa

Con chó vàng quấn quýt

Theo bước chân nô đùa.

Kìa Mặt Trời mới ló

Trên đầu chị tre xanh

Sương giăng đèn ngọn cỏ

Tia nắng chuyền long lanh

Bao nhiêu ngày chăm học

Mong đợi đến cuối tuần

Được giúp mế làm rẫy

Xôn xao hoài bước chân.

Rẫy nhà em đẹp lắm

Bắp trổ cờ non xanh

Lúa làm duyên con gái

Suối lượn lờ vây quanh…

Rừng đẹp tựa bức tranh

Phong lan muôn sắc nở

Hoa chuối màu thắm đỏ

Giăng mắc như đèn lồng…

Đỗ Toàn Diện

Bài thơ ấy là lời của ai? Bạn ấy đi đâu?

Câu 16:
Tự luận

Cảnh vật thiên nhiên trên đường đi đẹp như thế nào?

Câu 17:
Tự luận

Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của bạn nhỏ khi được giúp mế làm rẫy.

Câu 18:
Tự luận

Vẻ đẹp của rẫy và khu rừng được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào?

Câu 19:
Tự luận

Em có cảm nghĩ gì về bạn nhỏ trong bài thơ?

 

Câu 20:
Tự luận

Tìm danh từ trong câu sau:

Bố mẹ và chị xuống Phiêng Quảng làm ruộng. Hôm nay, A Lềnh chở ngô xuống cho bố mẹ.

Câu 21:
Tự luận

Những danh từ nào ở câu trên được viết hoa? Vì sao?

Câu 22:
Tự luận

Tìm danh từ trong các câu sau và xếp chúng thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.

Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có tên rất ngộ: Thi Ca.

Câu 23:
Tự luận

Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu) về quê hương em (hoặc nơi em ở). Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn đó.

Câu 24:
Tự luận

Dựa vào nội dung đã chuẩn bị ở Bài viết 1, viết một lá đơn theo 1 trong 3 đề sau:

a) Viết đơn xin tham gia một hoạt động học tập (hoặc lao động, thể thao, văn nghệ).

b) Viết đơn xin nghỉ học vì lí do sức khỏe hoặc lí do khác.

c) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.

Luyện tập viết đơn trang 25 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 25:
Tự luận

Văn bản: Cô giáo nhỏ

Cô giáo nhỏ lớp 4 (trang 26, 27) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Đã hơn một tháng nay, hễ tôi hỏi đến cuốn truyện tranh Giên mượn, em lại lúng búng: “Xin lỗi cô, em quên mang theo. Cô đừng báo với nhà trường ạ”.

Giên gọi là trường nhưng thực chất đây chỉ là lớp dạy chữ miễn phí ở một vùng quê châu Phi hẻo lánh. Đa số trẻ em ở đây phải ở nhà bế em, nấu nướng hoặc ra đồng giúp cha mẹ. Chỉ chừng hai chục em được đi học.

Tối hôm đó, mất hai giờ đồng hồ vượt qua những quãng đồng vắng, tối tăm, tôi mới tìm đến được xóm nhà Giên. Người ta chỉ cho tôi một túp lều. Tới sát cánh cửa đan bằng thân sậy khép hờ, tôi nghe thấy những tiếng ê a đánh vần.

Tôi nhìn qua khe cửa. Khoảng sáu, bảy đứa trẻ ngồi quanh bếp lửa. cạnh chúng là một phụ nữ trẻ và một bà lão. Hai người lớn chụm môi cố vật lộn với mấy từ khó. Ngón tay họ dò trên chính cuốn sách mà Giên mượn về. Đám trẻ con đã đọc xong ngóng cổ chờ hai người phụ nữ đánh vần nốt. “Cô giáo” Giên đang nhiệt tình chỉ bảo “học trò”.

Mẹ của Giên ra mở cửa, không giấu nổi vẻ ngạc nhiên.

- Ông bà, cha mẹ rồi tới các anh chị tôi, không ai biết chữ cả. Tôi cũng không nốt. – Bà mẹ trẻ nói.

- Từ cha sinh mẹ đẻ, có bao giờ tôi được học chữ. Giờ tôi biết kha khá rồi đấy. Tôi đọc cô giáo nghe thử nhé. – Bà của Giên ngượng nghịu nhìn cuốn sách lấm lem nhọ nồi.

Cũng như ở lớp, Giên lại thì thào: “Em xin lỗi cô”. Nhưng rồi em tròn mắt ngạc nhiên trước câu trả lời nghẹn ngào của tôi: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng.”.

Theo Khánh Linh (Báo Người lao động)

Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt?

Câu 26:
Tự luận

Cô giáo đã chứng kiến việc gì lúc đến nhà Giên?

Câu 27:
Tự luận

Theo em, vì sao Giên không trả được sách đúng hạn?

Câu 28:
Tự luận

Vì sao cô giáo nghẹn ngào nói: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng” khi Giên xin lỗi cô?

Câu 29:
Tự luận

Việc làm của Giên đáng khen như thế nào?

Câu 30:
Tự luận

Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Trình bày ý kiến về tính cách của nhân vật trong một câu chuyện đã học ở bài 2.

a) Nhân vật Cao Bá Quát trong chuyện Văn hay chữ tốt.

b) Nhân vật Xtác-đi trong câu chuyện Tấm huy chương.

c) Nhân vật Giên trong câu chuyện Cô giáo nhỏ.

Trao đổi Chăm học, chăm làm trang 28 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

2. Trao đổi với các bạn về những việc làm của em (hoặc của một người mà em biết) thể hiện đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.

Trao đổi Chăm học, chăm làm trang 28 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 31:
Tự luận

Văn bản: Bài văn tả cảnh

Bài văn tả cảnh lớp 4 (trang 29, 30) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Mấy hôm trước, Bé đi học trước cả lúc con lợn ủn ỉn đòi ăn trong chuồng.

Ông hỏi:

- Cháu đi học sớm thế?

Bé thưa:

- Cháu có việc ở lớp ạ.

Bé chưa dám nói thật với ông là Bé phải ra đầu làng có việc, sợ ông cười. Nhưng hôm nay, tan học về, vừa treo túi sách lên cột, Bé đã khoe:

- Cháu được 9 điểm bài tập làm văn, ông ạ.

Rồi bé kể:

- Cháu mất công lắm đấy. Phải mấy buổi sáng đứng ở đầu làng để quan sát. Rồi cháu viết, cháu lại viết lại, cháu chữa, cháu…

Thấy Bé cứ rối rít, ông bảo:

- Điểm giỏi thế nào, cháu đọc ông nghe bài văn, ông mới biết được chứ.

- Cô giáo cháu cho đề bài: “Tả cảnh đi làm đồng buổi sáng”. Cháu đã viết thế này, ông nghe nhé:

Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng.

Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.

Cánh đồng làng em đang giữa vụ trồng bí. Muốn đến tháng Ba có hoa bí nở vàng rực rỡ và quả bí non để nấu canh thì bây giờ phải chăm vun xới rồi.

Chẳng mấy chốc, từ con đường bạch đàn thẳng tắp, từng đoàn người đã kéo xuống đồng. Tiếng nói chuyện, cười đùa ồn ã, át cả cái rét buốt. Một ngày lao động bắt đầu.

Nghe xong, ông cười khà khà:

- Sáng hôm ấy, có cả ông xuống bãi trồng vải thiều đấy. Cháu giỏi quá! Viết như hệt!

Được ông khen, Bé vui lắm.

(Theo Tô Hoài)

Vì sao mấy hôm trước Bé đi học sớm?

Câu 32:
Tự luận

Bài tập làm văn của Bé viết về nội dung gì?

Câu 33:
Tự luận

Bé đã làm những việc gì để viết bài tập làm văn đó thật hay?

Câu 34:
Tự luận

Ông đã khen bé như thế nào?

Câu 35:
Tự luận

Tìm một số hình ảnh trong bài tập làm văn để hiểu vì sao ông khen Bé như vậy.

Câu 36:
Tự luận

Tìm và xếp các danh từ trong đoạn văn sau đây vào nhóm thích hợp:

Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng. Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.

(Theo Tô Hoài)

Luyện từ và câu lớp 4 trang 30 (Luyện tập về danh từ) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 37:
Tự luận

Xếp danh từ riêng trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

Nguyễn Hiền quê ở thôn Dương A, nay thuộc xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông nổi tiếng là thần đồng. Dưới thời vua Trần Thái Tông, ông đỗ trạng nguyên khi mới 12 tuổi.

Luyện từ và câu lớp 4 trang 30 (Luyện tập về danh từ) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 38:
Tự luận

Hãy viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một người chăm chỉ học tập hoặc ham thích lao động. Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng em đã sử dụng trong đoạn văn.

Câu 39:
Tự luận

Mỗi học sinh chuẩn bị câu đố bí mật theo 1 trong 2 cách:

a) Viết một đoạn văn (hoặc đoạn thơ) về một người bạn chăm học, chăm làm trong lớp (giấu tên). Đố là ai?

b) Viết một đoạn văn (hoặc chép một đoạn thơ, câu đố, câu hát) về một con vật chăm chỉ (giấu tên). Đố là con gì?

Đố vui Ai chăm, ai ngoan trang 31 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu 40:
Tự luận

Gắn câu đố bí mật lên cây hoa.

Câu 41:
Tự luận

Hái hoa và giải câu đố.

Câu 42:
Tự luận

Đồng cỏ nở hoa

Bống là một cô bé có tài hội họa.

Người phát hiện ra điều này trước hết là bác Lan, chị gái của bố Bống. Thực ra, lúc đầu bác Lan chỉ thấy hơi là lạ, vì bé con mới học tiểu học mà sao nó lại mê vẽ thế. Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng hoàng tử.

Cái Bống rất hay vẽ, nhưng đáng chú ý hơn nữ là nó vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.

Bác Lan đưa tranh của Bống cho ông họa sĩ Phan xem để hỏi ý kiến. Ông họa sĩ xem cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố, mẹ Bống thì tặc lưỡi trầm trồ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa! Vẽ được lắm, được lắm!”. Đoạn, ông nói: “Còn những bức nào nữa, cho ông xe vơi nào!”. Bống đưa cho ông cả tập tranh giấu trong cặp. Ông trố mắt, chỉ từng bức:

- Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?

- Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.

- Thế là con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?

- Là lưng con mèo. Ý cháu là … hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!

(Theo Ma Văn Kháng)

Tự đánh giá trang 31 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống rất mê vẽ? Tìm các ý đúng:

a) Bống là một cô bé có tài hội họa.

b) Bống mới học tiểu học mà rất mê vẽ.

c) Bống vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe.

d) Bống vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu.

Câu 43:
Tự luận

Theo em, vì sao Bống vẽ rất đẹp? Tìm các ý đúng:

a) Bống có năng khiếu hội họa.

b) Bống rất chăm tập vẽ.

c) Bống được bố mẹ hướng dẫn.

d) Bống được họa sĩ Phan dạy.

Câu 44:
Tự luận

Em hiểu thế nào về nhận xét của ông họa sĩ: Bống vẽ như “đồng cỏ đến kì nở hoa”? Tìm ý đúng:

a) Bống thường vẽ những đồng cỏ đang nở hoa.

b) Bống thường vẽ những người thân, những vật gần gũi với bạn ấy.

c) Tranh Bống vẽ sống động, thể hiện một tài năng nhiều hứa hẹn.

d) Ý kiến khác (nêu ý kiến đó).

Câu 45:
Tự luận

Ghi lại các danh từ riêng trong bài đọc.

Câu 46:
Tự luận

Viết đoạn văn về hứng thú học tập (hoặc ham thích lao động, vẽ tranh, chơi đàn, luyện tập thể thao,…) của một người mà em biết hoặc được nghe kể.

Câu 47:
Tự luận

Em đạt yêu cầu ở mức nào?

Câu 48:
Tự luận

Em cần cố gắng thêm về mặt nào?