Bài tập phân tích dữ kiện, số liệu
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: u(t)=U0.cos 100πt(V)u(t)=U0.cos 100πt(V), cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ:
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
Hệ số công suất của đoạn mạch là bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Một học sinh tiến hành một thí nghiệm, trong đó, bạn ấy treo một quả bóng khối lượng m bằng một sợi dây và quay đều nó chuyển động theo một đường tròn. Qủa bóng được đẩy ra khỏi tâm của vòng tròn chuyển động bằng một lực li tâm FT. Lực được mô tả bằng công thức , với m là khối lượng, v là tốc độ của quả bóng và R là bán kính chuyển động của nó.
Tại một thời điểm trong thí nghiệm của học sinh, m bằng một giá trị nhất định x; v bằng một giá trị nhất định y và R bằng một giá trị nhất định z. Lực kết quả tính được là 20 N (đơn vị của lực). Chúng ta có thể dự đoán lực là bao nhiêu nếu học sinh chọn giảm một nửa vận tốc, tăng gấp đôi khối lượng và giữa nguyên giá trị của bán kính?
A.20N
B.5N
C.10N
D.40N
Một học sinh tiến hành một thí nghiệm, trong đó, bạn ấy treo một quả bóng khối lượng m bằng một sợi dây và quay đều nó chuyển động theo một đường tròn. Qủa bóng được đẩy ra khỏi tâm của vòng tròn chuyển động bằng một lực li tâm FT. Lực được mô tả bằng công thức , với m là khối lượng, v là tốc độ của quả bóng và R là bán kính chuyển động của nó.
Mối quan hệ giữa lực trong sợi dây và khối lượng của quả cầu là gì?
A.Mối quan hệ tuyến tính tích cực
B.Mối quan hệ tuyến tính phủ định
C.Mối quan hệ tiêu cực, theo cấp số nhân
D.Không có mối quan hệ rõ ràng
Một học sinh tiến hành một thí nghiệm, trong đó, bạn ấy treo một quả bóng khối lượng m bằng một sợi dây và quay đều nó chuyển động theo một đường tròn. Qủa bóng được đẩy ra khỏi tâm của vòng tròn chuyển động bằng một lực li tâm FT. Lực được mô tả bằng công thức , với m là khối lượng, v là tốc độ của quả bóng và R là bán kính chuyển động của nó.
Biết rằng sợi dây có chiều dài 1m, quả bóng được quay đều với tốc độ 60 vòng/phút. Thời gian để quả bóng quay hết một vòng là:
A.2s
B.1s
C.3,14s
D.6,28s
Một học sinh tiến hành một thí nghiệm, trong đó, bạn ấy treo một quả bóng khối lượng m bằng một sợi dây và quay đều nó chuyển động theo một đường tròn. Qủa bóng được đẩy ra khỏi tâm của vòng tròn chuyển động bằng một lực li tâm FT. Lực được mô tả bằng công thức , với m là khối lượng, v là tốc độ của quả bóng và R là bán kính chuyển động của nó.
Chuyển động tròn là
A.Chuyển động có quỹ đạo là một đường tròn
B.Chuyển động có hướng không đổi
C.Chuyển động có chiều chuyển động luôn không đổi
D.Chuyển động có gia tốc bằng 0
Một học sinh đang thực hiện một thí nghiệm khoa học cho lớp học của mình. Học sinh tạo ra một đoạn đường dốc có bốn bề mặt khác nhau: thảm, kính, gỗ và nhựa. Đường dốc được giữ ở một góc không đổi và một quả bóng được phép lăn xuống đường dốc. Học sinh kiểm tra từng vật liệu bằng cách thả một quả bóng ở các khoảng cách khác nhau từ cuối đoạn đường nối và ghi lại thời gian để quả bóng đi hết quãng đường.
Một vật trượt trên một mặt phẳng, khi tốc độ của vật tăng thì hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng:
A.không đổi.
B.giảm xuống.
C.tăng tỉ lệ với tôc độ của vật.
D.tăng tỉ lệ bình phương tốc độ của vật.
Một học sinh đang thực hiện một thí nghiệm khoa học cho lớp học của mình. Học sinh tạo ra một đoạn đường dốc có bốn bề mặt khác nhau: thảm, kính, gỗ và nhựa. Đường dốc được giữ ở một góc không đổi và một quả bóng được phép lăn xuống đường dốc. Học sinh kiểm tra từng vật liệu bằng cách thả một quả bóng ở các khoảng cách khác nhau từ cuối đoạn đường nối và ghi lại thời gian để quả bóng đi hết quãng đường.
Các biến độc lập trong thí nghiệm này là gì?
A.Thời gian quả bóng đi xuống đoạn đường nối
B.Chất liệu của bề mặt và thời gian bóng đi xuống đoạn đường nối từ độ cao thả
C.Không có biến độc lập
D.Bề mặt vật liệu và độ cao mà quả bóng được thả
Một học sinh đang thực hiện một thí nghiệm khoa học cho lớp học của mình. Học sinh tạo ra một đoạn đường dốc có bốn bề mặt khác nhau: thảm, kính, gỗ và nhựa. Đường dốc được giữ ở một góc không đổi và một quả bóng được phép lăn xuống đường dốc. Học sinh kiểm tra từng vật liệu bằng cách thả một quả bóng ở các khoảng cách khác nhau từ cuối đoạn đường nối và ghi lại thời gian để quả bóng đi hết quãng đường.
Bề mặt nào gây ra ít ma sát nhất?
A.Nhựa dẻo
B.Cốc thủy tinh
C.Thảm
D.Gỗ
Một học sinh đang thực hiện một thí nghiệm khoa học cho lớp học của mình. Học sinh tạo ra một đoạn đường dốc có bốn bề mặt khác nhau: thảm, kính, gỗ và nhựa. Đường dốc được giữ ở một góc không đổi và một quả bóng được phép lăn xuống đường dốc. Học sinh kiểm tra từng vật liệu bằng cách thả một quả bóng ở các khoảng cách khác nhau từ cuối đoạn đường nối và ghi lại thời gian để quả bóng đi hết quãng đường.
Nếu quả cầu được thả trên mặt kính đi được quãng đường 50cm thì sau bao lâu (tính bằng giây) quả cầu sẽ đến đích?
A.2,75 giây
B.6,25 giây
C.3,75 giây
D.4,5 giây
Một học sinh đang thực hiện một thí nghiệm khoa học cho lớp học của mình. Học sinh tạo ra một đoạn đường dốc có bốn bề mặt khác nhau: thảm, kính, gỗ và nhựa. Đường dốc được giữ ở một góc không đổi và một quả bóng được phép lăn xuống đường dốc. Học sinh kiểm tra từng vật liệu bằng cách thả một quả bóng ở các khoảng cách khác nhau từ cuối đoạn đường nối và ghi lại thời gian để quả bóng đi hết quãng đường.
Bề mặt chậm nhất mà học sinh đã kiểm tra là gì?
A.Cốc thủy tinh
B.Thảm
C.Nhựa dẻo
D.Gỗ
Một học sinh đang làm một thí nghiệm liên quan đến lực, quãng đường, công và thời gian thực hiện công. Học sinh đưa ra bảng sau:
Lực (F) |
Quãng đường đi (s) |
Công (A) |
Thời gian (t) |
3 N |
1 m |
3 J |
10 s |
4 N |
10 m |
40 J |
20 s |
1,5 N |
7 m |
10,5 J |
1 s |
Bạn ấy cũng cho biết rằng:
Công suất . Công suất được đo bằng Oát (W).
Nếu công suất W bằng công suất cần thiết để thắp sáng bóng đèn được gắn vào thì bóng đèn sẽ sáng. Nếu công suất nhiều hơn W, một bóng đèn gắn liền sẽ cháy sáng hơn.
Nếu học sinh làm một thí nghiệm với lực 6 N và cách nhau 1m thì học sinh đó sẽ thực hiện được một công bằng bao nhiêu?
A.6J
B.5,5J
C.12J
D.0,3W
Một học sinh đang làm một thí nghiệm liên quan đến lực, quãng đường, công và thời gian thực hiện công. Học sinh đưa ra bảng sau:
Lực (F) |
Quãng đường đi (s) |
Công (A) |
Thời gian (t) |
3 N |
1 m |
3 J |
10 s |
4 N |
10 m |
40 J |
20 s |
1,5 N |
7 m |
10,5 J |
1 s |
Bạn ấy cũng cho biết rằng:
Công suất . Công suất được đo bằng Oát (W).
Nếu công suất W bằng công suất cần thiết để thắp sáng bóng đèn được gắn vào thì bóng đèn sẽ sáng. Nếu công suất nhiều hơn W, một bóng đèn gắn liền sẽ cháy sáng hơn.
Theo bảng thì 1J bằng bao nhiêu?
A.N/m
B.N.W
C.N.m
D.N/W
Một học sinh đang làm một thí nghiệm liên quan đến lực, quãng đường, công và thời gian thực hiện công. Học sinh đưa ra bảng sau:
Lực (F) |
Quãng đường đi (s) |
Công (A) |
Thời gian (t) |
3 N |
1 m |
3 J |
10 s |
4 N |
10 m |
40 J |
20 s |
1,5 N |
7 m |
10,5 J |
1 s |
Bạn ấy cũng cho biết rằng:
Công suất . Công suất được đo bằng Oát (W).
Nếu công suất W bằng công suất cần thiết để thắp sáng bóng đèn được gắn vào thì bóng đèn sẽ sáng. Nếu công suất nhiều hơn W, một bóng đèn gắn liền sẽ cháy sáng hơn.
Nếu học sinh đang cố gắng thắp sáng một bóng đèn 2W, trường hợp nào sau đây sẽ xảy ra?
A.Công A = 40J trong 20 giây
B.Công A = 60J trong 30 giây
C.Công A = 2J trong 1 giây
D.Cả ba trường hợp trên
Một học sinh đang làm một thí nghiệm liên quan đến lực, quãng đường, công và thời gian thực hiện công. Học sinh đưa ra bảng sau:
Lực (F) |
Quãng đường đi (s) |
Công (A) |
Thời gian (t) |
3 N |
1 m |
3 J |
10 s |
4 N |
10 m |
40 J |
20 s |
1,5 N |
7 m |
10,5 J |
1 s |
Bạn ấy cũng cho biết rằng:
Công suất . Công suất được đo bằng Oát (W).
Nếu công suất W bằng công suất cần thiết để thắp sáng bóng đèn được gắn vào thì bóng đèn sẽ sáng. Nếu công suất nhiều hơn W, một bóng đèn gắn liền sẽ cháy sáng hơn.
Học sinh đã thử lại thí nghiệm, nhưng lần này bạn ấy đã di chuyển vật trên quãng đường 40m nhưng theo hình tròn nên cuối cùng lại trở về vị trí cũ. Học sinh nghĩ rằng khoảng cách sẽ là 0m vì bạn ấy không thay đổi vị trí, do đó không thể thắp sáng một bóng đèn vì không có nguồn điện nào được tạo ra.
Điều này có đúng không?
A.Không. Vì công không liên quan gì đến việc bạn ấy đã đi bao xa mà liên quan đến lực mà bạn ấy đã sử dụng.
B.Không. Vì thí nghiệm không đề cập đến quãng đường thực hiện được mà chỉ có khoảng cách di chuyển.
C.Có. Vì khoảng cách sẽ là 0m, công và công suất cũng sẽ bằng 0
D.Đúng. Vì bóng đèn không thể hoạt động nếu học sinh di chuyển theo hình tròn
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Dựa trên công thức được cung cấp trong đoạn văn và dữ liệu từ các thí nghiệm, nếu điện áp tăng, dòng điện……
A.vẫn như cũ
B.giảm xuống 0
C.giảm
D.tăng
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Trong thí nghiệm 1, cường độ dòng điện chạy qua mạch là bao nhiêu?
A.5A
B.1A
C.12A
D.10A
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Nếu học sinh đó không biết điện trở trong biến trở, bạn ấy có thể sử dụng công thức nào để tính gần đúng?
A.
B.
C.
D. Không có sự lựa chọn nào khác
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Dựa vào bảng 1, nếu dùng pin 50V trong mạch thì cường độ dòng điện chạy qua mạch là bao nhiêu?
A.20,20 A
B.30,35 A
C.5,29 A
D.23,23 A
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Đoạn văn và bảng 1 trình bày kết quả với pin lý tưởng, không có bất kỳ điện trở bên trong nào. Nếu pin được sử dụng là pin thật có điện trở trong thì dòng điện đo được của hệ sẽ thay đổi như thế nào?
A.Không đổi
B.Giảm
C.Tăng
D.Không xác định được
Một học sinh quan tâm đến việc xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, điện áp và điện trở trong mạch điện một chiều, chẳng hạn như mối quan hệ giữa pin được nối với bóng đèn. Học sinh đã xây dựng mạch điện như hình 1 bằng điện trở 2Ω2Ω.
Dòng điện chạy qua mạch có thể được tính bằng phương trình V=I.R với V là điện áp của pin, I là dòng điện qua mạch, R là điện trở của biến trở.
Học sinh đã sử dụng một điện trở và pin có nhiều điện áp khác nhau để thu được kết quả trong bảng 1. Các dòng điện trong bảng không được tính bằng công thức V=I.R nhưng thay vào đó được đo trực tiếp từ mạch bằng ampe kế. Điều quan trọng cần lưu ý là dòng điện đo được sẽ chỉ chính xác bằng dòng điện tính toán nếu hệ thống không chứa điện trở trong.
Bảng 1 |
|||
Thí nghiệm |
Điện áp (V) |
Dòng điện (A) |
Công suất (W) |
1 |
10 |
? |
? |
2 |
20 |
9,99 |
199,8 |
3 |
30 |
14,48 |
434,4 |
4 |
40 |
18,79 |
751,6 |
Dựa vào kết quả trong bảng 1, công suất của thí nghiệm 1 có thể là?
A.202,1 W
B.142,1 W
C.49,8 W
D.0 W
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Có thể suy ra từ thí nghiệm rằng……
A.Hạt A và hạt D có cùng dấu và độ lớn
B.Hạt A và hạt B có cùng dấu và độ lớn
C.Tất cả các hạt được đặt cách điện tích thử một khoảng bằng nhau
D.Tất cả các hạt đều có mật độ điện tích bằng nhau
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 cho thấy……
A.Hạt A có độ lớn điện tích nhỏ hơn hạt B
B.Hạt A có mật độ điện tích nhỏ hơn hạt B
C.Hạt A có độ lớn điện tích lớn hơn hạt B
D.Hạt A có cùng độ lớn điện tích với hạt B
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Nếu đặt đồng thời hạt C và D trên trục, cùng với kết quả của thí nghiệm thì điều gì có khả năng xảy ra?
A.Chúng sẽ hút nhau
B.Chúng sẽ đẩy nhau
C.Không có phản ứng
D.Hiệu ứng tổng hợp của điện tích tương đối của chúng sẽ dịch chuyển một điện tích thử nghiệm ở vị trí từ 0m đến +7m.
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Kết quả của thí nghiệm 3 và 4 cho thấy……
A.Hạt D có cùng điện tích với hạt C
B.Hạt D có điện tích lớn hơn hạt C
C.Hạt D có điện tích trái dấu với hạt C
D.Hạt D có điện tích nhỏ hơn hạt C
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Biểu thức nào sau đây biểu thị thứ tự điện tích của bốn hạt, từ cao nhất đến thấp nhất?
A.A, B, C, D
B.D, A, C, B
C.B, D, A, C
D.B, D, C, A
Một nhà vật lý thực hiện một loạt các thí nghiệm để xác định độ lớn tương đối của điện tích trên bốn hạt. Một hạt đã cho được coi là có độ lớn điện tích hơn hạt khác nếu nó đẩy ra (hoặc hút vào) một điện tích dương xa hơn hạt kia.
Một hạt đẩy điện tích thử nghiệm có điệnt tích dương, trong khi một hạt kéo (hoặc hút vào) điện tích thử nghiệm có điện tích âm. Đây được gọi là dấu hiệu của phí. Độ lớn của điện tích không liên quan đến dấu.
Thí nghiệm được tiến hành trên một trục hoành có tổng số đo là 20m: từ -10m ở bên trái đến +10m ở bên phải, với số đo ở giữa là 0m.
Thí nghiệm 1:
Hạt A đặt ở vị trí -5m trên trục hoành. Điện tích thử có độ lớn điện tích riêng và nằm ở vị trí +3m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Thí nghiệm 2:
Hạt B được đặt ở vị trí -8m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí 0m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến -7,5m.
Thí nghiệm 3:
Hạt C đặt ở vị trí 0m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +8m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +10m.
Thí nghiệm 4:
Hạt D được đặt ở vị trí -5,5m trên trục hoành. Điện tích thí nghiệm có cùng độ lớn điện tích với lần thí nghiệm trước và nằm ở vị trí +2,5m trên cùng trục đó. Kết quả của thí nghiệm là điện tích thí nghiệm dịch chuyển đến +7,5m.
Hạt nào mang điện tích âm?
A.Hạt B
B.Hạt C
C.Hạt D
D.Hạt A
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Trong thời gian một tiết học (45 phút), số chu kì dao động con lắc đồng hồ trên thực hiện là:
A.720
B.90
C.1350
D.2
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Đơn vị của mômen quán tính I trong hệ thống đo lường chuẩn quốc tế (SI) là:
A.kg.m2
B.kg.m
C.kg/s
D.kg/s2
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Do có ma sát với không khí cũng như ở trục quay nên khi ở chế độ hoạt động bình thường (chạy đúng giờ), cơ năng của con lắc bị tiêu hao trong mỗi chu kì dao động. Năng lượng cần bổ sung cho con lắc trong một tháng (30 ngày) xấp xỉ bằng:
A.144 J
B.1250 J
C.3891 J
D.415 J
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Con lắc được chế tạo có thông số kỹ thuật là tích Md bằng 0,02 kg.m và có chu kì là 2s. Momen quán tính của con lắc đối với trục quay tính theo đơn vị trong hệ thống đo lường chuẩn quốc tế (SI) xấp xỉ là:
A.2,00
B.1,50
C.0,15
D.0,02
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Cách bổ sung năng lượng để duy trì dao động của con lắc đồng hồ là sử dụng pin (loại nhỏ, thường là pin tiểu AA). Một pin AA có điện áp 1,5V cung cấp một điện lượng vào khoảng 1000 mAh (mili-ampe giờ). Năng lượng do pin cung cấp được tính bằng tích số của hai thông số này. Giả sử ngày lắp pin loại trên là ngày 1 tháng 1. Pin này sẽ cạn năng lượng (và do đó cần phải thay pin mới để đồng hồ hoạt động bình thường) vào khoảng:
A.Tháng 3
B.Tháng 5
C.Tháng 7
D.Tháng 9
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Thời gian mỗi dao động trong thí nghiệm 3 dài hơn bao nhiêu so với thí nghiệm 1?
A.0,682
B.3,14
C.1,111
D.1,012
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Nếu An tái hiện lại thí nghiệm 3 bằng sợi dây dài 5m và quả nặng 20kg thì 2 dao động sẽ kéo dài bao lâu?
A.2, 243
B.6,729
C.35,888
D.8,972
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Phương trình nào sau đây có thể là phương trình cho khoảng thời gian của một dao động trong thí nghiệm 1? (L đại diện cho chiều dài của sợi dây)
A.
B.
C.
D.
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Nếu An tái tạo lại thí nghiệm 2 với một quả nặng 300kg thì mỗi dao động sẽ kéo dài bao lâu?
A.3,474
B.347,4
C.62,384
D.34,74
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Trong thí nghiệm 3, 2,5 dao động sẽ kéo dài bao lâu?
A.13,5
B.13,457
C.16,5
D.11, 215
Bạn An đang thực hiện thí nghiệm với vật nặng 5kg buộc vào sợi dây 3m buộc trên trần nhà như hình vẽ:
An hạ vật xuống và để nó lắc lư tự do. Bạn ấy đo khoảng thời gian để quả nặng trở lại vị trí ban đầu (giả sử không có lực nào ngoài trọng lực tác dụng lên con lắc). Đây cũng được gọi là một dao động.
Thí nghiệm 1:
An đã lập bảng sau để đo dao động của con lắc đầu tiên.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 2:
An thực hiện lại thí nghiệm, lần này sử dụng quả nặng 6kg.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
3,474 |
6,949 |
10,424 |
Thí nghiệm 3:
An thực hiện nlại thí nghiệm, lần này sử dụng một quả nặng 3kg và một sợi dây dài 5m.
Số lần dao động |
1 |
2 |
3 |
Thời gian |
4,486 |
8,972 |
13,457 |
Nếu An dừng thí nghiệm 3 sau 10 giây thì con lắc đã trải qua bao nhiêu dao động?
A.2,5
B.3
C.2
D.2,23
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin. Lực tổng hợp tác dụng lên vật dọc theo phương chuyển động luôn hướng về vị trí cân bằng nên có tên gọi là lực hồi phục hay lực kéo về.
Để đơn giản, ta xét một vật (coi là chất điểm) có khối lượng m dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Khi vật có tọa độ x, lực hồi phục tác dụng lên vật có biểu thức đại số F = -kx, với k là hệ số đặc trưng cho khả năng phục hồi vị trí cân bằng của vật. Ví dụ, con lắc lò xo có độ cứng càng lớn thì kéo vật về vị trí cân bằng càng nhanh, độ cứng k của lò xo chính là hệ số hồi phục của con lắc này.
Tại gốc tọa độ O (có tọa độ x = 0), lực tác dụng lên vật F = 0 nên O là vị trí cân bằng của vật, x được gọi là li độ hay đọ dời của vật tính từ vị trí cân bằng.
Hệ số hồi phục k có đơn vị là
A.N.m
B.N/m2
C.N.m2
D.N/m
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin. Lực tổng hợp tác dụng lên vật dọc theo phương chuyển động luôn hướng về vị trí cân bằng nên có tên gọi là lực hồi phục hay lực kéo về.
Để đơn giản, ta xét một vật (coi là chất điểm) có khối lượng m dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Khi vật có tọa độ x, lực hồi phục tác dụng lên vật có biểu thức đại số F = -kx, với k là hệ số đặc trưng cho khả năng phục hồi vị trí cân bằng của vật. Ví dụ, con lắc lò xo có độ cứng càng lớn thì kéo vật về vị trí cân bằng càng nhanh, độ cứng k của lò xo chính là hệ số hồi phục của con lắc này.
Tại gốc tọa độ O (có tọa độ x = 0), lực tác dụng lên vật F = 0 nên O là vị trí cân bằng của vật, x được gọi là li độ hay đọ dời của vật tính từ vị trí cân bằng.
Để xác định hệ số hồi phục đối với hệ cơ dao động điều hòa, người ta đưa vật rời khỏi vị trí cân bằng một đoạn x rồi đo lực phục hồi F tác dụng lên vật. Phép đo cho biết với ly độ x = 5cm thì lực hồi phục tác dụng lên vật có độ lớn F = 3,2N. Hệ số hồi phục của cơ hệ này tính ra đơn vị ở câu 1 là:
A.64
B.100
C.200
D.32
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin. Lực tổng hợp tác dụng lên vật dọc theo phương chuyển động luôn hướng về vị trí cân bằng nên có tên gọi là lực hồi phục hay lực kéo về.
Để đơn giản, ta xét một vật (coi là chất điểm) có khối lượng m dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Khi vật có tọa độ x, lực hồi phục tác dụng lên vật có biểu thức đại số F = -kx, với k là hệ số đặc trưng cho khả năng phục hồi vị trí cân bằng của vật. Ví dụ, con lắc lò xo có độ cứng càng lớn thì kéo vật về vị trí cân bằng càng nhanh, độ cứng k của lò xo chính là hệ số hồi phục của con lắc này.
Tại gốc tọa độ O (có tọa độ x = 0), lực tác dụng lên vật F = 0 nên O là vị trí cân bằng của vật, x được gọi là li độ hay đọ dời của vật tính từ vị trí cân bằng.
Do tính chất của lực phục hồi, gia tốc của vật cũng tỷ lệ với ly độ x theo hệ thức a = -px. Đại lượng p thỏa mãn hệ thức nào sau đây?
A.
B.
C.
D.
Mary đang thực hiện một thí nghiệm liên quan đến quang phổ điện từ. Cô ấy quan sát một số loại sóng khác nhau và ghi lại bước sóng, tần số và tốc độ của chúng.
Loại bức xạ |
Bước sóng (m) |
Tần số (Hz) |
Tốc độ (m/s) |
Sóng vô tuyến |
103 |
104 |
299,792,458 |
Sóng vi sóng |
10-2 |
108 |
299,792,458 |
Tia hồng ngoại |
10-5 |
1012 |
299,792,458 |
Ánh sáng nhìn thấy |
0,5 x 10-6 |
1015 |
299,792,458 |
Tia cực tím |
10-8 |
1016 |
299,792,458 |
Tia X |
10-10 |
1018 |
299,792,458 |
Tia gamma |
10-12 |
1020 |
299,792,458 |
Một loại bức xạ mới được phát hiện trên phổ điện từ có tần số cao hơn tia gamma. Tốc độ của nó có thể là bao nhiêu?
A.9,792,458 m/s
B.299,792,458 m/s
C.602,792,458 m/s
D.150,792,458 m/s
Mary đang thực hiện một thí nghiệm liên quan đến quang phổ điện từ. Cô ấy quan sát một số loại sóng khác nhau và ghi lại bước sóng, tần số và tốc độ của chúng.
Loại bức xạ |
Bước sóng (m) |
Tần số (Hz) |
Tốc độ (m/s) |
Sóng vô tuyến |
103 |
104 |
299,792,458 |
Sóng vi sóng |
10-2 |
108 |
299,792,458 |
Tia hồng ngoại |
10-5 |
1012 |
299,792,458 |
Ánh sáng nhìn thấy |
0,5 x 10-6 |
1015 |
299,792,458 |
Tia cực tím |
10-8 |
1016 |
299,792,458 |
Tia X |
10-10 |
1018 |
299,792,458 |
Tia gamma |
10-12 |
1020 |
299,792,458 |
Một loại bức xạ mới được phát hiện với các phép đo giữa sóng vi sóng và bức xạ hồng ngoại. Giá trị có thể có nhất của tần số là?
A.
B.
C.
D.
Mary đang thực hiện một thí nghiệm liên quan đến quang phổ điện từ. Cô ấy quan sát một số loại sóng khác nhau và ghi lại bước sóng, tần số và tốc độ của chúng.
Loại bức xạ |
Bước sóng (m) |
Tần số (Hz) |
Tốc độ (m/s) |
Sóng vô tuyến |
103 |
104 |
299,792,458 |
Sóng vi sóng |
10-2 |
108 |
299,792,458 |
Tia hồng ngoại |
10-5 |
1012 |
299,792,458 |
Ánh sáng nhìn thấy |
0,5 x 10-6 |
1015 |
299,792,458 |
Tia cực tím |
10-8 |
1016 |
299,792,458 |
Tia X |
10-10 |
1018 |
299,792,458 |
Tia gamma |
10-12 |
1020 |
299,792,458 |
Một sân bóng đá dài khoảng 100m. Sóng nào có bước sóng gần với chiều dài của sân bóng nhất?
A.Sóng vô tuyến
B.Ánh sáng nhìn thấy
C.Vi sóng
D.Hồng ngoại
Mary đang thực hiện một thí nghiệm liên quan đến quang phổ điện từ. Cô ấy quan sát một số loại sóng khác nhau và ghi lại bước sóng, tần số và tốc độ của chúng.
Loại bức xạ |
Bước sóng (m) |
Tần số (Hz) |
Tốc độ (m/s) |
Sóng vô tuyến |
103 |
104 |
299,792,458 |
Sóng vi sóng |
10-2 |
108 |
299,792,458 |
Tia hồng ngoại |
10-5 |
1012 |
299,792,458 |
Ánh sáng nhìn thấy |
0,5 x 10-6 |
1015 |
299,792,458 |
Tia cực tím |
10-8 |
1016 |
299,792,458 |
Tia X |
10-10 |
1018 |
299,792,458 |
Tia gamma |
10-12 |
1020 |
299,792,458 |
Bước sóng tỉ lệ nghịch với biến nào sau đây?
A.Tốc độ
B.Phương hướng
C.Tần số
D.Kích thước
Mary đang thực hiện một thí nghiệm liên quan đến quang phổ điện từ. Cô ấy quan sát một số loại sóng khác nhau và ghi lại bước sóng, tần số và tốc độ của chúng.
Loại bức xạ |
Bước sóng (m) |
Tần số (Hz) |
Tốc độ (m/s) |
Sóng vô tuyến |
103 |
104 |
299,792,458 |
Sóng vi sóng |
10-2 |
108 |
299,792,458 |
Tia hồng ngoại |
10-5 |
1012 |
299,792,458 |
Ánh sáng nhìn thấy |
0,5 x 10-6 |
1015 |
299,792,458 |
Tia cực tím |
10-8 |
1016 |
299,792,458 |
Tia X |
10-10 |
1018 |
299,792,458 |
Tia gamma |
10-12 |
1020 |
299,792,458 |
Một sóng vô tuyến AM có tần số xấp xỉ 106 Hz. Bước sóng có thể có cho sóng này là bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Các hạt nhân của các nguyên tử được cấu tạo từ các hạt sơ cấp gồm proton mang điện tích dương và các nơtron không mang điện gọi chung là các nuclôn. Trong tự nhiên, có nhiều hạt nhân tự động phóng ra các tia gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. Một trong các loại tia phóng xạ đó là tia gồm các hạt electron. Các quá trình biến đổi hạt nhân trên luôn tuân theo các định luật bảo toàn của các đại lượng như: điện tích, số nuclôn, năng lượng và động lượng.
Nhận định nào sau đây đúng?
A.Bên trong hạt nhân có chứa các hạt electron
B.Các hạt electron có thể được phóng ra từ bên trong hạt nhân.
C.Bên trong hạt nhân, các hạt proton tự biến đổi thành electron.
D.Các hạt nơtron trong hạt nhân tự biến đổi thành electron.
Các hạt nhân của các nguyên tử được cấu tạo từ các hạt sơ cấp gồm proton mang điện tích dương và các nơtron không mang điện gọi chung là các nuclôn. Trong tự nhiên, có nhiều hạt nhân tự động phóng ra các tia gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. Một trong các loại tia phóng xạ đó là tia gồm các hạt electron. Các quá trình biến đổi hạt nhân trên luôn tuân theo các định luật bảo toàn của các đại lượng như: điện tích, số nuclôn, năng lượng và động lượng.
Nhận định nào sau đây đúng?
A.Bên trong hạt nhân không có lực đẩy giữa các hạt mang điện dương.
B.Tồn tại một loại lực hút đủ mạnh bên trong hạt nhân thắng lực đẩy Culông.
C.Có lực hút tĩnh điện bên trong hạt nhân.
D.Hạt nhân bền vững không nhờ vào một lực nào.
Các hạt nhân của các nguyên tử được cấu tạo từ các hạt sơ cấp gồm proton mang điện tích dương và các nơtron không mang điện gọi chung là các nuclôn. Trong tự nhiên, có nhiều hạt nhân tự động phóng ra các tia gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. Một trong các loại tia phóng xạ đó là tia gồm các hạt electron. Các quá trình biến đổi hạt nhân trên luôn tuân theo các định luật bảo toàn của các đại lượng như: điện tích, số nuclôn, năng lượng và động lượng.
Giả thiết trong một phóng xạ, động năng của electron được phóng ra là E, nhiệt lượng do phóng xạ này tỏa ra xấp xỉ bằng:
A.E
B.2E
C.0
D.E/2
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: , cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ.
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
Điện áp |
UAB |
UAN |
UNB |
Giá trị (V) |
100 |
100 |
100 |
U0 có giá trị bằng bao nhiêu?
A.100V
B.
C.60V
D.80V
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: , cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ.
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
Điện áp |
UAB |
UAN |
UNB |
Giá trị (V) |
100 |
100 |
100 |
Biểu thức nào sau đây đúng?
A.
B.
C.
D.
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: , cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ.
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
Điện áp |
UAB |
UAN |
UNB |
Giá trị (V) |
100 |
100 |
100 |
Hệ số công suất của đoạn mạch là bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Máy tách hạt hoạt động bằng cách sử dụng từ trường và điện trường hướng vuông góc. Khi một hạt mang điện được phóng vào thiết bị tách hạt, một lực điện không đổi được tác dụng lên hạt tỷ lệ với điện tích của hạt. Ngoài ra, từ trường tác dụng lên hạt một lực ngược hướng với lực điện và tỷ lệ với điện tích và vận tốc của hạt. Một hạt sẽ đi qua bộ phân tách hạt chỉ khi lực từ trường và lực điện đối nghịch có độ lớn bằng nhau vì chúng sẽ không gây ra sự thay đổi thực về hướng của hạt.
Theo thông tin của đoạn văn, máy tách hạt có thể tách các hạt bằng đặc tính vật lý nào?
A.Điện tích
B.Vận tốc
C.Khối lượng
D.Vận tốc, điện tích và khối lượng
Máy tách hạt hoạt động bằng cách sử dụng từ trường và điện trường hướng vuông góc. Khi một hạt mang điện được phóng vào thiết bị tách hạt, một lực điện không đổi được tác dụng lên hạt tỷ lệ với điện tích của hạt. Ngoài ra, từ trường tác dụng lên hạt một lực ngược hướng với lực điện và tỷ lệ với điện tích và vận tốc của hạt. Một hạt sẽ đi qua bộ phân tách hạt chỉ khi lực từ trường và lực điện đối nghịch có độ lớn bằng nhau vì chúng sẽ không gây ra sự thay đổi thực về hướng của hạt.
Chúng ta có thể suy ra điều gì nếu một neutron (hạt không mang điện tích) được bắn vào thiết bị tách hạt với vận tốc thấp?
A.Nó sẽ đi qua máy tách hạt
B.Nó sẽ bị đẩy lùi khỏi bộ tách hạt theo hướng ngược lại với hướng nó được phóng đi.
C.Nó sẽ di chuyển theo hướng của lực từ
D.Nó sẽ di chuyển theo hướng của lực điện
Máy tách hạt hoạt động bằng cách sử dụng từ trường và điện trường hướng vuông góc. Khi một hạt mang điện được phóng vào thiết bị tách hạt, một lực điện không đổi được tác dụng lên hạt tỷ lệ với điện tích của hạt. Ngoài ra, từ trường tác dụng lên hạt một lực ngược hướng với lực điện và tỷ lệ với điện tích và vận tốc của hạt. Một hạt sẽ đi qua bộ phân tách hạt chỉ khi lực từ trường và lực điện đối nghịch có độ lớn bằng nhau vì chúng sẽ không gây ra sự thay đổi thực về hướng của hạt.
Phát biểu nào sau đây về cường độ điện trường và cường độ từ trường là phù hợp với thông tin được cung cấp trong đoạn văn?
A.Để bộ tách hạt hoạt động, tỷ số giữa cường độ điện trường và cường độ từ trường phải thay đổi theo thời gian.
B.Để bộ tách hạt hoạt động, điện trường phải luôn mạnh hơn từ trường.
C.Để bộ tách hạt hoạt động, tỉ số giữa cường độ điện trường và cường độ từ trường phải không đổi.
D.Để bộ tách hạt hoạt động, từ trường phải luôn mạnh hơn điện trường.
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với phương trình lần lượt là: và (t tính bằng s).
Phương trình dao động tổng hợp của hai dao động trên là:
A.
B.
C.
D.
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với phương trình lần lượt là: và (t tính bằng s).
Chu kì và tần số của dao động lần lượt là?
A.
B.
C.
D.
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với phương trình lần lượt là: và (t tính bằng s).
Quãng đường vật đi được sau 2s là:
A.12m
B.12cm
C.1,2m
D.120 m
Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch nối tiếp gồm điện trở thuần , cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm và tụ điện có điện dung thay đổi được. Điều chỉnh điện dung .
Tổng trở của đoạn mạch có giá trị?
A.
B.
C.
D.
Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch nối tiếp gồm điện trở thuần , cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm và tụ điện có điện dung thay đổi được. Điều chỉnh điện dung .
Biểu thức cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch là:
A.
B.
C.
D.
Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt giá trị cực đại. Giá trị cực đại đó là:
A.
B.
C.
D.
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa của ánh sáng đơn sắc, hai khe hẹp cách nhau 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5m, bề rộng miền giao thoa là 1,25cm. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là 6mm.
Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm này là:
A.
B.
C.
D.
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa của ánh sáng đơn sắc, hai khe hẹp cách nhau 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5m, bề rộng miền giao thoa là 1,25cm. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là 6mm.
Vị trí cách vân sáng trung tâm 5,25mm là vân tối thứ mấy?
A.Vân tối thứ 2
B.Vân tối thứ 3
C.Vân tối thứ 4
D.Vân tối thứ 3,5
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa của ánh sáng đơn sắc, hai khe hẹp cách nhau 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5m, bề rộng miền giao thoa là 1,25cm. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là 6mm.
Tổng số vân sáng và vân tối trong miền giao thoa là:
A.9
B.16
C.8
D.17
Đồng vị là chất phóng xạ và tạo thành đồng vị của magie. Ban đầu có 240mg . Sau 105 giờ, độ phóng xạ của nó giảm đi 128 lần. Cho biết số Avogadro
Phương trình phản ứng hạt nhân có dạng:
A.
B.
C.
D.
Chu kì bán rã là:
A.12h
B.13h
C.14h
D.15h
Độ phóng xạ ban đầu của mẫu là:
A.
B.
C.
D.
Cho mạch điện RLC mắc nối tiếp có biến trở . Điện áp hai đầu đoạn mạch là
Điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch có giá trị:
A.
B.
C.
D.
Cho mạch điện RLC mắc nối tiếp có biến trở . Điện áp hai đầu đoạn mạch là
Tổng trở của đoạn mạch có giá trị:
A.
B.
C.
D.
Cho mạch điện RLC mắc nối tiếp có biến trở . Điện áp hai đầu đoạn mạch là
Biểu thức cường độ dòng điện trong mạch là:
A.
B.
C.
D.
Cho mạch điện RLC mắc nối tiếp có biến trở . Điện áp hai đầu đoạn mạch là
Biểu thức hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch MB là:
A.
B.
C.
D.
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin.Phương trình tổng quát của dao động điều hòa có dạng: ( x:cm, t:s). Trong đó: x là li độ của dao động; A là biên độ dao động; ωωlà tốc độ góc; φφ là pha ban đầu, xác định trạng thái ban đầu của vật
Vận tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc nhất của li độ. Gia tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc hai của li độ. Đối với dao động cơ điều hòa, chu kì dao động là quãng thời gian ngắn nhất để một trạng thái của dao động lặp lại như cũ và được xác định bằng công thức: , với N là số dao động thực hiện được trong thời gian t.
Phương trình vận tốc và phương trình gia tốc trong dao động điều hòa có dạng:
A.
B.
C.
D.
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin.Phương trình tổng quát của dao động điều hòa có dạng: ( x:cm, t:s). Trong đó: x là li độ của dao động; A là biên độ dao động; ωωlà tốc độ góc; φφ là pha ban đầu, xác định trạng thái ban đầu của vật
Vận tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc nhất của li độ. Gia tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc hai của li độ. Đối với dao động cơ điều hòa, chu kì dao động là quãng thời gian ngắn nhất để một trạng thái của dao động lặp lại như cũ và được xác định bằng công thức: , với N là số dao động thực hiện được trong thời gian t.
Xét một chất điểm dao động điều hòa trên quỹ đạo dài 8cm, thực hiện 300 dao động trong thời gian 1 phút. Chất điểm dao động với chu kì là:
A.0,1s
B.5s
C.0,2s
D.2s
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin.Phương trình tổng quát của dao động điều hòa có dạng: ( x:cm, t:s). Trong đó: x là li độ của dao động; A là biên độ dao động; ωωlà tốc độ góc; φφ là pha ban đầu, xác định trạng thái ban đầu của vật
Vận tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc nhất của li độ. Gia tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc hai của li độ. Đối với dao động cơ điều hòa, chu kì dao động là quãng thời gian ngắn nhất để một trạng thái của dao động lặp lại như cũ và được xác định bằng công thức: , với N là số dao động thực hiện được trong thời gian t.
Vẫn xét chất điểm dao động điều hòa ở câu 2. Chọn gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, mốc thời gian khi vật qua li độ x = 2cm theo chiều dương. Phương trình dao động của vật là:
A.
B.
C.
D.
Chu kì của con lắc đơn được định nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để con lắc dao động từ đầu này sang đầu kia và quay lại. Trong nghiên cứu về chu kì của một con lắc đơn giản, hai học sinh phát biểu ý kiến của mình:
Học sinh 1: Chu kì của con lắc phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lượg dao động của con lắc (vật dao động ở cuối con lắc) và chiều dài của con lắc. Độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến chu kì T.
Học sinh 2: Chu kì của con lắc T chỉ phụ thuộc vào chiều dài của con lắc. Sự thay đổi khối lượng và độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến thời gian con lắc dao động ngang.
Hai học sinh đã thực hiện một loạt các thí nghiệm để đo chu kì của một con lắc đơn giản bằng cách sử dụng các khối lượng và độ dài khác nhau. Các học sinh không đo chiều cao như một yếu tố. Kết quả của các thí nghiệm có thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Mass (kg) |
Chiều dài(m) |
Thời gian (s) |
6 kg |
0,25 m |
1 s |
6 kg |
1 m |
2 s |
10 kg |
4 m |
4 s |
10 kg |
9 m |
6 s |
14 kg |
9 m |
6 s |
Theo dữ liệu được cung cấp, chúng ta dự đoán điều gì xảy ra nếu một thí nghiệm so sánh chu kì của con lắc làm bằng vật nặng trên dây dài một mét và con lắc làm bằng quả bóng tennis trênn dây dài ba mét?
A.Chu kì của con lắc quả bóng tennis sẽ giống với chu kì của con lắc quả cầu chì.
B.Chu kì của con lắc quả bóng tennis sẽ ngắn hơn chu kì của con lắc quả cầu chì.
C.Chu kì của con lắc quả bóng tennis sẽ dài hơn chu kì của con lắc quả cầu chì.
D.Chưa đủ thông tin để dự đoán
Chu kì của con lắc đơn được định nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để con lắc dao động từ đầu này sang đầu kia và quay lại. Trong nghiên cứu về chu kì của một con lắc đơn giản, hai học sinh phát biểu ý kiến của mình:
Học sinh 1: Chu kì của con lắc phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lượg dao động của con lắc (vật dao động ở cuối con lắc) và chiều dài của con lắc. Độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến chu kì T.
Học sinh 2: Chu kì của con lắc T chỉ phụ thuộc vào chiều dài của con lắc. Sự thay đổi khối lượng và độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến thời gian con lắc dao động ngang.
Hai học sinh đã thực hiện một loạt các thí nghiệm để đo chu kì của một con lắc đơn giản bằng cách sử dụng các khối lượng và độ dài khác nhau. Các học sinh không đo chiều cao như một yếu tố. Kết quả của các thí nghiệm có thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Mass (kg) |
Chiều dài(m) |
Thời gian (s) |
6 kg |
0,25 m |
1 s |
6 kg |
1 m |
2 s |
10 kg |
4 m |
4 s |
10 kg |
9 m |
6 s |
14 kg |
9 m |
6 s |
Trong một trận động đất, một số đèn chùm trong biệt thự bắt đầu lắc lư. Một số đèn chùm khá nhỏ trong khi những chiếc khác, chẳng hạn như một chiếc được tìm thấy trong phòng ăn lại rất lớn. Tuy nhiên, tất cả các đèn chùm treo cùng một khoảng cách chính xác với trần nhà. Hai học sinh dự đoán điều gì sẽ xảy ra?
A.Học sinh 1: Mọi chiếc đèn chùm sẽ có chu kì lắc lư chính xác như nhau. Học sinh 2: Mọi chiếc đèn chùm sẽ có chu kì dao động chính xác như nhau.
B.Học sinh 1: Mỗi chiếc đèn chùm sẽ hiển thị một khoảng thời gian lắc lư khác nhau. Học sinh 2: Mọi chiếc đèn chùm sẽ có chu kì dao động chính xác như nhau.
C.Cả học sinh 1 và học sinh 2: Mọi chiếc đèn chùm sẽ có chu kì dao động chính xác như nhau.
D.Cả học sinh 1 và học sinh 2: Mỗi chiếc đèn chùm sẽ hiển thị một khoảng thời gian lắc lư khác nhau.
Chu kì của con lắc đơn được định nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để con lắc dao động từ đầu này sang đầu kia và quay lại. Trong nghiên cứu về chu kì của một con lắc đơn giản, hai học sinh phát biểu ý kiến của mình:
Học sinh 1: Chu kì của con lắc phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lượg dao động của con lắc (vật dao động ở cuối con lắc) và chiều dài của con lắc. Độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến chu kì T.
Học sinh 2: Chu kì của con lắc T chỉ phụ thuộc vào chiều dài của con lắc. Sự thay đổi khối lượng và độ cao lúc đầu thả con lắc không ảnh hưởng đến thời gian con lắc dao động ngang.
Hai học sinh đã thực hiện một loạt các thí nghiệm để đo chu kì của một con lắc đơn giản bằng cách sử dụng các khối lượng và độ dài khác nhau. Các học sinh không đo chiều cao như một yếu tố. Kết quả của các thí nghiệm có thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Mass (kg) |
Chiều dài(m) |
Thời gian (s) |
6 kg |
0,25 m |
1 s |
6 kg |
1 m |
2 s |
10 kg |
4 m |
4 s |
10 kg |
9 m |
6 s |
14 kg |
9 m |
6 s |
Theo số liệu, mối quan hệ biểu kiến giữa khối lượng m và chu kì T là gì?
A.Hai biến có mối tương quan phi tuyến tính thuận
B.Hai biến có mối tương quan phi tuyến tính âm
C.Hai biến có mối tương quan tuyến tính thuận
D.Hai biến không liên quan với nhau
Hình 1 cho thấy phổ điện từ, hay phổ năng lượng của ánh sáng phát ra từ trời. Trục trên cùng hiển thị mỗi loại sóng điện từ dưới dạng tần số (tính bằng Hz), trong đó tần số cao tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao. Trục dưới cùng hiển thị bước sóng (tính bằng mét) của mỗi loại ánh sáng, trong đó bước sóng ngắn tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao hơn. Có một tấm lót để hiển thị ánh sáng nhìn thấy, trong đó ánh sáng tím năng lượng cao hơn thường có bước sóng khoảng 400nm và 700nm tương ứng với ánh sáng đỏ năng lượng thấp hơn. Ánh sáng nhìn thấy, như thể hiện trong hình thường được đo bằng nanomet (nm).
Hình 1
Một nhà khoa học nghiên cứu các loại bức xạ điện từ phát ra từ mặt trời đã tổng hợp dữ liệu về cường độ ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Người ta thấy rằngít hơn 1% bức xạ từ mặt trời có bước sóng ngắn hơn 100nm hoặc dài hơn 2500nm. Cường độ của bức xạ ở bước sóng giữa được vẽ trên hình 2.
Hình 2
Loại ánh sáng dồi dào nhất được phát ra từ mặt trời là gì?
A.Ánh sáng nhìn thấy màu đỏ
B.Ánh sáng nhìn thấy màu xanh lục
C.Tia cực tím
D.Hồng ngoại
Hình 1 cho thấy phổ điện từ, hay phổ năng lượng của ánh sáng phát ra từ trời. Trục trên cùng hiển thị mỗi loại sóng điện từ dưới dạng tần số (tính bằng Hz), trong đó tần số cao tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao. Trục dưới cùng hiển thị bước sóng (tính bằng mét) của mỗi loại ánh sáng, trong đó bước sóng ngắn tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao hơn. Có một tấm lót để hiển thị ánh sáng nhìn thấy, trong đó ánh sáng tím năng lượng cao hơn thường có bước sóng khoảng 400nm và 700nm tương ứng với ánh sáng đỏ năng lượng thấp hơn. Ánh sáng nhìn thấy, như thể hiện trong hình thường được đo bằng nanomet (nm).
Hình 1
Một nhà khoa học nghiên cứu các loại bức xạ điện từ phát ra từ mặt trời đã tổng hợp dữ liệu về cường độ ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Người ta thấy rằngít hơn 1% bức xạ từ mặt trời có bước sóng ngắn hơn 100nm hoặc dài hơn 2500nm. Cường độ của bức xạ ở bước sóng giữa được vẽ trên hình 2.
Hình 2
Như bạn có thể biết, tiếp xúc với tia cực tím rất nguy hiểm vì nó đủ năng lượng để phân hủy DNA, dẫn đến ung thư. Giả sử rằng tất cả các loại bức xạ có năng lượng mạnh hơn tia tử ngoại cũng đều gây ung thư, thì loại ánh sáng nào sau đây cũng có khả năng gây ung thư?
A.Tia gamma và tia X
B.Ánh sáng nhìn thấy và tia X
C.Ánh sáng nhìn thấy và tia tử ngoại
D.Tia gamma và sóng vô tuyến
Hình 1 cho thấy phổ điện từ, hay phổ năng lượng của ánh sáng phát ra từ trời. Trục trên cùng hiển thị mỗi loại sóng điện từ dưới dạng tần số (tính bằng Hz), trong đó tần số cao tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao. Trục dưới cùng hiển thị bước sóng (tính bằng mét) của mỗi loại ánh sáng, trong đó bước sóng ngắn tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao hơn. Có một tấm lót để hiển thị ánh sáng nhìn thấy, trong đó ánh sáng tím năng lượng cao hơn thường có bước sóng khoảng 400nm và 700nm tương ứng với ánh sáng đỏ năng lượng thấp hơn. Ánh sáng nhìn thấy, như thể hiện trong hình thường được đo bằng nanomet (nm).
Hình 1
Một nhà khoa học nghiên cứu các loại bức xạ điện từ phát ra từ mặt trời đã tổng hợp dữ liệu về cường độ ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Người ta thấy rằngít hơn 1% bức xạ từ mặt trời có bước sóng ngắn hơn 100nm hoặc dài hơn 2500nm. Cường độ của bức xạ ở bước sóng giữa được vẽ trên hình 2.
Hình 2
Hình 2 cho thấy một lượng đáng kể bức xạ được tạo ra bởi mặt trời với bước sóng 2000nm. Đó là loại bức xạ nào và bước sóng của nó là?
A.Sóng vô tuyến; 2.10-4m
B.Hồng ngoại; 2.10-6m
C.Sóng vô tuyến; 2.10-6m
D.Hồng ngoại; 2.10-4m
Hình 1 cho thấy phổ điện từ, hay phổ năng lượng của ánh sáng phát ra từ trời. Trục trên cùng hiển thị mỗi loại sóng điện từ dưới dạng tần số (tính bằng Hz), trong đó tần số cao tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao. Trục dưới cùng hiển thị bước sóng (tính bằng mét) của mỗi loại ánh sáng, trong đó bước sóng ngắn tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao hơn. Có một tấm lót để hiển thị ánh sáng nhìn thấy, trong đó ánh sáng tím năng lượng cao hơn thường có bước sóng khoảng 400nm và 700nm tương ứng với ánh sáng đỏ năng lượng thấp hơn. Ánh sáng nhìn thấy, như thể hiện trong hình thường được đo bằng nanomet (nm).
Hình 1
Một nhà khoa học nghiên cứu các loại bức xạ điện từ phát ra từ mặt trời đã tổng hợp dữ liệu về cường độ ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Người ta thấy rằngít hơn 1% bức xạ từ mặt trời có bước sóng ngắn hơn 100nm hoặc dài hơn 2500nm. Cường độ của bức xạ ở bước sóng giữa được vẽ trên hình 2.
Hình 2
Câu nào liệt kê đúng các loại bức xạ điện từ khác nhau theo thứ tự năng lượng tăng dần?
A.Sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia gamma
B.Tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, yia cực tím, tia hồng ngoại
C.Sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn thấy, tia gamma, tia X
D.Tia hồng ngoại, tia X, ánh sáng nhìn thấy, tia cực tím
Hình 1 cho thấy phổ điện từ, hay phổ năng lượng của ánh sáng phát ra từ trời. Trục trên cùng hiển thị mỗi loại sóng điện từ dưới dạng tần số (tính bằng Hz), trong đó tần số cao tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao. Trục dưới cùng hiển thị bước sóng (tính bằng mét) của mỗi loại ánh sáng, trong đó bước sóng ngắn tương ứng với sóng ánh sáng năng lượng cao hơn. Có một tấm lót để hiển thị ánh sáng nhìn thấy, trong đó ánh sáng tím năng lượng cao hơn thường có bước sóng khoảng 400nm và 700nm tương ứng với ánh sáng đỏ năng lượng thấp hơn. Ánh sáng nhìn thấy, như thể hiện trong hình thường được đo bằng nanomet (nm).
Hình 1
Một nhà khoa học nghiên cứu các loại bức xạ điện từ phát ra từ mặt trời đã tổng hợp dữ liệu về cường độ ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Người ta thấy rằngít hơn 1% bức xạ từ mặt trời có bước sóng ngắn hơn 100nm hoặc dài hơn 2500nm. Cường độ của bức xạ ở bước sóng giữa được vẽ trên hình 2.
Hình 2
Loại ánh sáng nào sau đây được phát ra trong các bức xạ quang phổ lớn hơn ?
I. Ánh sáng khả kiến
II. Tia gamma
III. Tia hồng ngoại
A.I, II và III
B.I
C.I và III
D.III
Biểu đồ dưới đây mô tả vị trí của ba chiếc ô tô khác nhau trong khoảng thời gian 15 giây.
Tại thời điểm cả ba ô tô gặp nhau, ô tô nào đi nhanh nhất?
A.Xe 1
B.Xe 3
C.Xe 2
D.Cả 3 xe di chuyển với tốc độ như nhau
Biểu đồ dưới đây mô tả vị trí của ba chiếc ô tô khác nhau trong khoảng thời gian 15 giây.
Vận tốc của ô tô 1 tại thời điểm t = 7s là bao nhiêu?
A.2 m/s
B.4 m/s
C.1 m/s
D.0 m/s
Biểu đồ dưới đây mô tả vị trí của ba chiếc ô tô khác nhau trong khoảng thời gian 15 giây.
Nếu ô tô 3 tiếp tục đi với vận tốc hiện tại lúc t = 15s thì vị trí của ô tô sẽ ở đâu vào thời điểm t = 20s?
A.-30m
B.-34m
C.26m
D.30m
Bức xạ vật đen là năng lượng được giải phóng dưới dạng ánh sáng từ bất kì vật thể nào có nhiệt độ khác 0K hoặc khoảng hơn -273,15 độ C). Một ví dụ hàng ngày về bức xạ vật đen là bếp điện. Khi bếp điện ở chế độ cài đặt cao nhất, năng lượng được bơm vào mặt bếp và một phần năng lượng sẽ được giải phóng dưới dạng ánh sáng, khiến bếp phát sáng màu cam. Đây là bức xạ vật đen ở bước sóng ánh sáng tương ứng với màu cam.
Quang phổ nhìn thấy được của các bước sóng ánh sáng là từ 400nm (năng lượng cao) đến khoảng 750nm (năng lượng thấp). Bước sóng của ánh sáng tương quan với năng lượng của ánh sáng đó, trong khi cường độ đề cập đến lượg ánh sáng. Ví dụ, mặt bếp có màu cam rất sáng không có năng lượng trên mỗi photon ánh sáng khác với mặt bếp có màu cam mờ, miễn là chúng có cùng một bóng râm. Thay vào đó, mặt bếp sáng hơn chỉ phát ra nhiều phôton hơn.
Dựa vào thông tin trong đoạn văn, tại sao chúng ta không nhìn thấy những đồ vật thông thường ví dụ như bàn ghế tỏa ánh sáng giống như bếp nấu?
A.Vật ở nhiệt độ phòng cần được làm lạnh để có bức xạ vật đen.
B.Các vật thể ở nhiệt độ phòng không thể hiện bức xạ vật đen.
C.Các vật thể ở nhiệt độ phòng thể hiện bức xạ vật đen ở bước sóng nhỏ hơn 400nm
D.Các vật thể ở nhiệt độ phòng thể hiện bức xạ vật đen ở bước sóng lớn hơn 750nm
Bức xạ vật đen là năng lượng được giải phóng dưới dạng ánh sáng từ bất kì vật thể nào có nhiệt độ khác 0K hoặc khoảng hơn -273,15 độ C). Một ví dụ hàng ngày về bức xạ vật đen là bếp điện. Khi bếp điện ở chế độ cài đặt cao nhất, năng lượng được bơm vào mặt bếp và một phần năng lượng sẽ được giải phóng dưới dạng ánh sáng, khiến bếp phát sáng màu cam. Đây là bức xạ vật đen ở bước sóng ánh sáng tương ứng với màu cam.
Quang phổ nhìn thấy được của các bước sóng ánh sáng là từ 400nm (năng lượng cao) đến khoảng 750nm (năng lượng thấp). Bước sóng của ánh sáng tương quan với năng lượng của ánh sáng đó, trong khi cường độ đề cập đến lượg ánh sáng. Ví dụ, mặt bếp có màu cam rất sáng không có năng lượng trên mỗi photon ánh sáng khác với mặt bếp có màu cam mờ, miễn là chúng có cùng một bóng râm. Thay vào đó, mặt bếp sáng hơn chỉ phát ra nhiều phôton hơn.
Cho đồ thị:
Đồ thị trên hiển thị lượng ánh sáng do một vật phát ra dưới dạng bức xạ vật đen ở các bước sóng khác nhau. Nếu màu tím tương ứng với bước sóng khoảng 400nm và màu đỏ tương ứng với bước sóng khoảng 600nm. Làm thế nào chúng ta có thể mô tả bức xạ vật đen của vật trên?
A.Bức xạ vật đen có bóng chính xác giữa tím và đỏ
B.Bức xạ vật đen có bóng gần với màu tím
C.Bức xạ vật đen không nhìn thấy được
D.Bức xạ vật đen có bóng gần với màu đỏ
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Ứng dụng thực tế đầu tiên của chất bán dẫn là vào năm 1904 với máy Cat’s-whisker detector (tạm dịch là “máy dò râu mèo”) với một diode bán dẫn tinh khiết. Sau đó nhờ việc phát triển của thuyết vật lý lượng tử người ta đã tạo ra bóng bán dẫn năm 1947 và mạch tích hợp đầu tiên năm 1958.
Vì chất bán dẫn không được bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống như các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều người, nhưng trong thực tế, nó được sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Ví dụ:
Cảm biến nhiệt độ được trong điều hòa không khí được làm từ chất bán dẫn. Nồi cơm điện có thể nấu cơm một cách hoàn hảo là nhờ hệ thống điều khiển nhiệt độ chính xác có sử dụng chất bán dẫn. Bộ vi xử lý của máy tính CPU cũng được làm từ các nguyên liệu chất bán dẫn.
Nhiều sản phẩm tiêu dùng kỹ thuật số như điện thoại di động, máy ảnh, TV, máy giặt, tủ lạnh và bóng đèn LED cũng sử dụng chất bán dẫn.
Ngoài lĩnh vực điện tử tiêu dùng, chất bán dẫn cũng đóng một vai trò trung tâm trong hoạt động của các máy ATM, xe lửa, internet, truyền thông và nhiều thiết bị khác trong cơ sở hạ tầng xã hội, chẳng hạn như trong mạng lưới y tế được sử dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vv… Thêm vào đó, hệ thống hậu cần hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy việc bảo tồn môi trường toàn cầu.
Các thiết bị bán dẫn chủ yếu hoạt động dựa trên hiện tượng nào dưới đây?
A.Quang điện ngoài.
B.Quang – phát quang.
C.Quang điện trong.
D.Cộng hưởng.
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Ứng dụng thực tế đầu tiên của chất bán dẫn là vào năm 1904 với máy Cat’s-whisker detector (tạm dịch là “máy dò râu mèo”) với một diode bán dẫn tinh khiết. Sau đó nhờ việc phát triển của thuyết vật lý lượng tử người ta đã tạo ra bóng bán dẫn năm 1947 và mạch tích hợp đầu tiên năm 1958.
Vì chất bán dẫn không được bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống như các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều người, nhưng trong thực tế, nó được sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Ví dụ:
Cảm biến nhiệt độ được trong điều hòa không khí được làm từ chất bán dẫn. Nồi cơm điện có thể nấu cơm một cách hoàn hảo là nhờ hệ thống điều khiển nhiệt độ chính xác có sử dụng chất bán dẫn. Bộ vi xử lý của máy tính CPU cũng được làm từ các nguyên liệu chất bán dẫn.
Nhiều sản phẩm tiêu dùng kỹ thuật số như điện thoại di động, máy ảnh, TV, máy giặt, tủ lạnh và bóng đèn LED cũng sử dụng chất bán dẫn.
Ngoài lĩnh vực điện tử tiêu dùng, chất bán dẫn cũng đóng một vai trò trung tâm trong hoạt động của các máy ATM, xe lửa, internet, truyền thông và nhiều thiết bị khác trong cơ sở hạ tầng xã hội, chẳng hạn như trong mạng lưới y tế được sử dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vv… Thêm vào đó, hệ thống hậu cần hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy việc bảo tồn môi trường toàn cầu.
Năng lượng kích hoạt là năng lượng cần thiết để giải phóng 1 electron liên kết thành 1 electron dẫn, giá trị đó của Ge là 0,66 eV. Lấy . Giới hạn quang dẫn của Ge là
A.
B.
C.
d.
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Ứng dụng thực tế đầu tiên của chất bán dẫn là vào năm 1904 với máy Cat’s-whisker detector (tạm dịch là “máy dò râu mèo”) với một diode bán dẫn tinh khiết. Sau đó nhờ việc phát triển của thuyết vật lý lượng tử người ta đã tạo ra bóng bán dẫn năm 1947 và mạch tích hợp đầu tiên năm 1958.
Vì chất bán dẫn không được bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống như các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều người, nhưng trong thực tế, nó được sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Ví dụ:
Cảm biến nhiệt độ được trong điều hòa không khí được làm từ chất bán dẫn. Nồi cơm điện có thể nấu cơm một cách hoàn hảo là nhờ hệ thống điều khiển nhiệt độ chính xác có sử dụng chất bán dẫn. Bộ vi xử lý của máy tính CPU cũng được làm từ các nguyên liệu chất bán dẫn.
Nhiều sản phẩm tiêu dùng kỹ thuật số như điện thoại di động, máy ảnh, TV, máy giặt, tủ lạnh và bóng đèn LED cũng sử dụng chất bán dẫn.
Ngoài lĩnh vực điện tử tiêu dùng, chất bán dẫn cũng đóng một vai trò trung tâm trong hoạt động của các máy ATM, xe lửa, internet, truyền thông và nhiều thiết bị khác trong cơ sở hạ tầng xã hội, chẳng hạn như trong mạng lưới y tế được sử dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vv… Thêm vào đó, hệ thống hậu cần hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy việc bảo tồn môi trường toàn cầu.
Một chất quang dẫn có giới hạn quang dẫn là số và . Cho . Hiện tượng quang dẫn xảy ra với các chùm bức xạ có tần số
A.f1 và f2.
B.f2 và f3.
C.f3 và f4.
D.f1 và f4.
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: u(t)=U0.cos 100πt(V)u(t)=U0.cos 100πt(V), cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ:
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
U0 có giá trị bằng bao nhiêu?
A.100V
B. V
C.60V
D.80V
Sử dụng một nguồn điện xoay chiều có biểu thức điện áp là: u(t)=U0.cos 100πt(V)u(t)=U0.cos 100πt(V), cấp cho một đoạn mạch điện gồm điện trở, tụ điện và cuộn cảm thuần mắc nối tiếp như hình vẽ:
Điện áp hiệu dụng đo được như sau:
Biểu thức nào sau đây đúng?
A.
B.
C.
d.