Bộ đề kiểm tra định kì học kì 2 Hóa 9 có đáp án (Mới nhất) (Đề 22)
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Phát biểu không đúng là:
A. Saccarozơ làm mất màu nước brom.
B. B Glucozơ bị oxi hóa bởi dung dịch Ag2O trong NH3.
C. Saccarozơ là chất rắn, có vị ngọt, dễ tan trong nước.
Ứng dụng saccarozơ là
A. sản xuất vitamin C.
B. pha chế thuốc.
C. tráng gương.
Công thức chung của tinh bột và xenlulozơ là
A.
B.
C.
Cho các phát biểu sau:
(a) Glucozơ và saccarozơ đều có thể tham gia phản ứng tráng gương.
(b) Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có thể bị thủy phân.
(c) Glucozơ có nhiều nhất trong quả nho chín.
(d) Thủy phân tinh bột trong môi trường axit thu được fructozơ.
(e) Xenlulozơ được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.
Số phát biểu không đúng là
A. 4.
B. 2.
C. 5.
Hiện tượng khi cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng hồ tinh bột là:
A. Xuất hiện màu vàng.
B. Xuất hiện màu đỏ.
C. Xuất hiện màu xanh.
Chất có phân tử khối bằng 342 (đvc) là
A. glucozơ.
C. tinh bột.
Chất X là một polime, biết X bị thủy phân trong môi trường axit tạo ta 1 phân tử glucozơ và 1 phân tử fructozơ. X là
A. Xenlulozơ.
B. Saccarozơ.
C. Glucozơ.
Phương trình hóa học viết đúng là
A.
B.
C.
Chất không thủy phân trong môi trường axit là:
A. Tinh bột.
B. Xenlulozơ.
C. Glucozơ.
Xenlulozơ là thành phần chính của
A. sợi bông, gỗ, nứa.
B. các loại quả chín.
D. cây mía, củ cải.
Cho sơ đồ: . X có thể là:
A. Tinh bột hoặc saccarozơ.
C. Tinh bột hoặc xenlulozơ.
Dung dịch đường được dùng để truyền vào tĩnh mạch cho bệnh nhân là
B. đường mía.
C. frutozơ.