Đề kiểm tra 1 tiết Vật Lí lớp 6 Chương 1 có đáp án (Đề 3)
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Trong ba bản báo cáo thực hành, kết quả đo thể tích được ghi như sau: V = 14,5 . ĐCNN của bình chia độ đã dùng trong bài thực hành nào dưới đây là hợp lý nhất ?
A.
B.
C.
D.
Nguyên nhân nào sau đây thường làm kết quả đo thể tích bằng bình chia độ không đúng
A. Mặt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình
B. Bình chia độ có tiết diện ngang không đều
C. Mực chất lỏng không trùng với vạch của bình chia độ
D. Đặt bình chia độ không thẳng đứng
Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn từ bình vào một bình chia độ có GHĐ 300 và ĐCNN 5 . Nước trong bình chia độ lên tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D. cả 3 phương án trên đều sai
Một lò xo xoắn có độ dài ban đầu là 20 cm. Khi treo một quả cân, độ dài của lò xo là 22 cm. Nếu treo ba quả cân như thế thì lò xo bị dãn ra so với ban đầu một đoạn là:
A. 4 cm
B. 6 cm
C. 24 cm
D. 26 cm
Khi treo một vật thẳng đứng vào lực kế, ta thấy số chỉ của lực kế là 150N. Khối lượng của vật đó là:
A. 15 kg
B. 150 g
C. 150 kg
D. 1,5 kg
Nếu đòn bẩy quay quanh điểm tựa O, trọng lượng của vật cần nâng tác dụng vào điểm của đòn bẩy, lực nâng vật tác dụng vào điểm của đòn bẩy thì dùng đòn bẩy được lợi về lực trong trường hợp nào dưới đây
A.
B.
C.
Muốn đứng ở dưới kéo một vật lên cao với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật phải dùng hệ thống ròng rọc nào dưới đây?
A. Một ròng rọc cố định.
B. Một ròng rọc động.
C. Hai ròng rọc cố định.
D. Một ròng rọc động và một ròng rọc cố định
Đặt một khối sắt có thể tích trên đĩa trái của cân Robecvan. Hỏi phải dùng bao nhiêu lít nước (đựng trong bình chứa có khối lượng không đáng kể) đặt lên đĩa phải để cân nằm thăng bằng? Cho khối lượng riêng của sắt là , của nước là
A. 78 l
B. 780 l
C, 7,8 l
D. 0,78 l