Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 có đáp án (Đề 13)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đồng tiền vàng

Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ?

- Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn.

- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ? Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp:

- Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo.

(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Trong câu chuyện trên có các nhân vật? (0,5 điểm)

A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.

B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.

C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.

D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2:

Người khách đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì: (0,5 điểm)

A. Ông không có tiền lẻ.               

B. Ông thương cậu bé nghèo.

C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.

D. Ông tin cậu bé sẽ làm như cậu nói, quay lại trả tiền thừa.
Câu 3:

Rô-be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì: (0,5 điểm)

A. Rô-be bị gãy chân, đang nằm ở nhà.     

B. Rô-be bị mệt đang nằm ở nhà.

C. Rô-be bị tai nạn, đang ở bệnh viện.      

D. Rô-be không muốn trả tiền cho khách.
Câu 4:

Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm: (0,5 điểm)

A. Tuy nghèo nhưng Rô-be không tham lam.

B. Dù gặp tai nạn nhưng Rô-be vẫn tìm cách thực hiện lời hứa.

C. Rô-be muốn kiếm thật nhiều tiền để phụ giúp gia đình.

D. Rô-be đã làm cho vị khách hết lo lắng.
Câu 5:

Chọn một tên cho Rô-be phù hợp với đặc điểm, tính cách của cậu: (0,5 điểm)

A. Cậu bé nghèo.                                             

B. Cậu bé đáng thương.

C. Cậu bé bán hàng rong.                                 
D. Cậu bé nghèo trung thực.
Câu 6:

“...thoáng một nỗi buồn”, Từ trái nghĩa với từ “buồn” là: (0,5 điểm)

A. Vui vẻ                   

B. Buồn rầu                     
C. Bất hạnh                  
D. Thoả mãn
Câu 7:
Câu “Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo” từ: (1 điểm)

A. Tôi là danh từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?

B. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?

C. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?

D. Tôi là danh từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
Câu 8:

Trong câu “Tôi gặp cậu bé .... tôi mua giúp”. Có mấy từ láy? (1 điểm)

Đó là các từ

A. Bốn từ láy.              

B. Năm từ láy.             
C. Sáu từ láy.              
D. Bảy từ láy.
Câu 9:

Từ “cháu” trong “Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng” là: (0,5 điểm)

A. Đại từ                     

B. Danh từ                      
 C. Tính từ                      
D. Động từ
Câu 10:

“Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ: (0,5 điểm)

A. Tương phản                                                   

B. Điều kiện – kết quả

C. Tăng tiến                                                        
D. Nguyên nhân – kết quả