Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 có đáp án (Đề 3)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Trên công trường khai thác than

Chúng tôi ra bờ moong. Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường trong một vòng cung cực lớn hình phễu. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi trước mặt làm cho những cỗ máy khoan khi ẩn khi hiện, trông giống như một con thuyền đã hạ buồm...

Dưới đáy moong, tôi đếm có đến chín cái máy xúc, nhác trông có thể ví chúng như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia.

Từ những chiếc máy xúc dưới đáy lên đến những cỗ máy khoan trên cùng là con đường vòng xoáy trôn ốc. Không ngớt xe lên, xe xuống. Những chiếc xe ben-la màu xanh lá mạ trông như con cào cào, chạy rất nhanh, chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải. Những chiếc xe gấu màu đen trũi trông như những con kiến đất, cần cù và chắc chắn chở than từ dưới đáy moong đổ ra máng ga, rồi từ máng ga trút xuống những toa xe lửa chở ra cảng. Hoàn toàn không thấy bóng người. Nhưng tôi biết con người có mặt ở khắp mọi nơi trong cái vòng cung hình phễu này.

(Theo Trần Nhuận Minh)

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Câu 1.Tác giả đứng ở đâu để quan sát cảnh công trường? (0,5 điểm)

A. Sườn núi.        

B. Bờ moong.         
C. Cỗ máy khoan.          
D. Dưới đáy moong.
Câu 2:

Tại sao những cỗ máy khoan lại “khi ẩn khi hiện”? (0,5 điểm)

A. Do những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi trước mặt.

B. Do chúng như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia.

C. Do công trường là một vòng cung cực lớn hình phễu.

D. Do sương mù và mưa nhẹ.
Câu 3:
Tác giả so sánh “chiếc máy xúc” với hình ảnh nào sau đây? (0,5 điểm)

A. Như một con thuyền đã hạ buồm.

B. Như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia.

C. Như những con kiến đất, cần cù và chắc chắn.

D. Trông như con cào cào, chạy rất nhanh, chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải.
Câu 4:
Trên công trường khai thác than có loại máy móc, loại xe nào làm việc? (0,5 điểm)

A. Máy khoan, máy xúc, xe ben-la, xe gấu, xe lửa.

B. Xe ben-la, xe gấu, xe lửa.

C. Máy khoan, máy xúc, xe ben-la, xe gấu, xe cần cẩu, xe tải.

D. Không có xe mà chỉ có máy móc.
Câu 5:
Những chiếc xe gấu làm công việc gì? (0,5 điểm)

A. Chở than từ dưới đáy moong đổ ra máng ga.

B. Chở đất đá ra cảng.

C. Chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải.

D. Múc than ở bãi đổ vào xe.
Câu 6:

Từ nào gần nghĩa với cụm từ: “khi ẩn khi hiện”? (0,5 điểm)

A. Mờ mịt                

B. Vằng vặc                 
C. Long lanh                 
D. Thấp thoáng
Câu 7:

Trong câu “Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường trong một vòng cung cực lớn hình phễu.” đại từ “tôi” dùng để làm gì? (0,5 điểm)

A. Thay thế danh từ.

B. Thay thế động từ.

C. Để xưng hô.

D. Thay thế cho từ tác giả.
Câu 8:

Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ (Gạch dưới quan hệ từ trong câu)? (0,5 điểm)

A. Không ngớt xe lên, xe xuống.

B. Hoàn toàn không thấy bóng người.

C. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi.

D. Chúng tôi ra bờ moong.
Câu 9:

Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ (Gạch dưới quan hệ từ trong câu)? (0,5 điểm)

A. Không ngớt xe lên, xe xuống.

B. Hoàn toàn không thấy bóng người.

C. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi.

D. Chúng tôi ra bờ moong.