Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 có đáp án (Đề 7)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đôi tai của tâm hồn

Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ:

- Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tôi đến thế sao?

Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.

- Cháu hát hay quá! - Một giọng nói vang lên.

- Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ.

Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi.

Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không.

- Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn hai mươi năm nay.

Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Vì sao cô bé bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.

B. Vì cô không có quần áo đẹp.

C. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng, cũ và bẩn.

D. Vì cô bé quá nhỏ, không đủ cân nặng để tham gia.
Câu 2:

Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Suy nghĩ và khóc một mình.

B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.

C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.

D. Cô bé đã nằm ngủ cho đỡ buồn.
Câu 3:

Cụ già đã làm gì để tạo niềm tin và động lực cho cô bé luyện tập? (0,5 điểm)

A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.

B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.

C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.

D. Cụ đã yêu thương cô bé.
Câu 4:

Nhóm từ nào đồng nghĩa với từ vui vẻ? (0,5 điểm)

A. Vui tươi, vui mắt, mừng vui.               

B. Vui cười, vui tính, vui lòng.

C. Vui mừng, vui sướng, vui vầy.             
D. Vui lòng, vui tính, vui tươi, vui mừng.
Câu 5:

Từ ghép nào sau đây được tạo ra từ các tiếng có nghĩa trái ngược nhau? (0,5 điểm)

A. Béo gầy                    

B. Đoàn kết                     
C. Thấp bé                   
D. Nhân ái