Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 có đáp án (Đề 8)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đà Lạt

Đà Lạt, một buổi chiều cuối năm, mưa giông vừa tạnh. Mặt trời hé nắng vàng vàng, không khí nhẹ và trong, mát rười rượi, kích thích đến tim óc.

Tôi mở cửa ra bao lơn nhìn sang rừng thông. Tôi để ý nhìn những cây thông cao, không nứt nẻ, cành sần sùi, cong queo một cách mĩ thuật không ngờ. Dưới chân cây, cỏ dại mọc dày, cao, lá thon, dọc ngang, lá đan dày um tùm. Tôi nhìn ra xa hơn. Hồ Đà Lạt lặng im, mặt nước xanh phản chiếu đồi núi và rừng thông. Màu xanh và sự im lặng, cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ như làm châm vào da, tất cả nhè nhẹ đưa óc tôi liên tưởng đến phong cảnh sứ Phần Lan tôi đã nhiều lần tưởng tượng qua sách vở.

Tôi đang mơ màng tưởng tượng thì chợt vang lên tiếng chim hoàng anh hót. Tôi đưa mắt nhìn xem chim đậu ở đâu mà hót. Mỗi lần nghe tiếng chim hoàng anh là tôi phải nghĩ đến những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông. Đà Lạt có chim hoàng anh hót là điều tôi không bao giờ ngờ. Nhưng kìa, trên một cây thông gãy có một chú hoàng anh nhỏ đang mổ vỏ thông tìm mồi. Mình chim thon thon, lông mượt màu vàng nghệ, hoà hợp với giọng hót ấm áp. Óc tôi đột nhiên thấy êm ái vô cùng.

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Nên chọn tên nào cho bài văn? (0,5 điểm)

A. Một buổi sáng ở Đà Lạt.                               

B. Một buổi chiều ở Đà Lạt.

C. Những âm thanh ở Đà Lạt.                            
D. Những khung cảnh ở Đà Lạt.
Câu 2:

Sự vật nào không được tác giả miêu tả trong bài? (0,5 điểm)

A. Đồi núi.                            

B. Tiếng chim.                              

C. Cây thông.

D. Suối.                                 
E. Hồ nước.                                    
G. Thời tiết.
Câu 3:

Thời tiết Đà Lạt như thế nào? (0,5 điểm)

A. Nóng ẩm.                     

B. Mát mẻ.                     
C. Lạnh.                     
D. Khô ráo.
Câu 4:

Nghe tiếng hoàng danh hót, tác giả liên tưởng đến điều gì? (0,5 điểm)

A. Màu nắng của những ngày đẹp trời.

B. Rừng thông xanh và và mặt hồ màu ngọc bích.

C. Những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông.

D. Những hàng thông thẳng tắp.
Câu 5:

Không gian của Đà Lạt có đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Sôi động và náo nhiệt.                                   

B. Lắng đọng và trầm buồn.

C. Yên tĩnh và thơ mộng.                                   
D. Bình yên và trầm lặng.
Câu 6:

“Tưởng tượng” thuộc từ loại gì? (0,5 điểm)

A. Danh từ                      

B. Động từ                      
C. Tính từ                       
D. Đại từ
Câu 7:

Câu “Óc tôi đột nhiên thấy êm ái vô cùng.” có: (0,5 điểm)

A. Ba từ đơn, ba từ ghép.                                   

B. Ba từ đơn, hai từ ghép, một từ láy.

C. Ba từ đơn, một từ ghép, hai từ láy.             
D. Bốn từ đơn, hai từ láy.
Câu 8:

Từ “trong” ở cụm từ “không khí nhẹ và trong” và từ “trong” ở cụm từ “trong không khí mát mẻ” có quan hệ với nhau như thế nào? (0,5 điểm)

A. Là hai từ đồng âm.                                     

B. Là một từ nhiều nghĩa.

C. Là hai từ đồng nghĩa.                                  
D. Là hai từ trái nghĩa.
Câu 9:

Trong câu: “Tôi nhìn ra xa hơn.” đại từ “tôi” dùng để: (0,5 điểm)

A. Thay thế danh từ.                                       

B. Thay thế động từ.

C. Thay thế tính từ.                                           
D. Dùng để xưng hô.