Đề kiểm tra Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - đề 20

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Voi trả nghĩa

Một lần, tôi gặp chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lầy. Tôi nhờ năm quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ, chưa làm được việc. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó vào rừng.

Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi cùng chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống, voi non tung tăng hít hít. Nó kêu lên khe khẽ rồi tiến lên, huơ vòi trên mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước.

Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản.

Tác giả gặp voi non trong tình trạng như thế nào?

A. Voi non bị lạc trong rừng sâu.

B. Voi non bị sa xuống hố sâu.

C. Voi non bị thụt xuống đầm lầy.

D. Voi non bị thợ săn đuổi bắt.
Câu 2:
Tác giả đã nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ?

A. Nhờ năm người quản tượng đến giúp sức kéo voi lên bờ.

B. Nhờ năm người dân trong bản kéo voi lên.

C. Nhờ năm người có cơ bắp, lực lưỡng kéo voi lên.

D. Nhờ voi mẹ kéo voi con lên.
Câu 3:
Vài năm sau vào buổi sáng, tác giả ngạc nhiên vì gặp chuyện gì lạ?

A. Gỗ mới đốn đã được đưa về gần nhà.

B. Gỗ mới đốn đã có người lấy mất đi.

C. Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất.

D. Gỗ mới đốn đã bị voi đánh gẫy.
Câu 4:
Từ nào dưới đây có thể thay cho từ khiêng trong câu “Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến.”?

A. Vác                 

B. Cắp                     
C. Khênh                         
D. Đẩy