Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 - KNTT có đáp án - đề 10

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đứa bé mù

Một bé trai bị mù, ngồi bên lề đường với một cái nón đặt gần chân nó. Nó dựng một tấm bảng có ghi là: “Tôi bị mù, xin giúp tôi”.

Một người đàn ông đi qua. Ông ta thò tay vào túi, lấy ra vài đồng bạc rồi thả vào cái nón. Sau đó, ông với tay lấy cái bảng, xoay mặt sau ra phía trước và ghi một vài chữ lên đó. Sau đó có nhiều người đi đường cho cậu bé tiền hơn. Buổi chiều hôm ấy, người đàn ông đó quay trở lại tìm đứa bé để xem tình hình ra sao. Đứa bé mù nhận ra bước chân của ông, vội hỏi có phải ông đã thay đổi chữ viết trên tấm bảng không. Người đàn ông không phủ nhận. Ông viết: “Hôm nay là một ngày đẹp trời nhưng tôi không thấy được”. Hàng chữ nói với mọi người rằng họ thật là may mắn bởi vì họ không bị mù. Sau khi biết chuyện, chú bé vội vàng nói lời cảm ơn với người đàn ông qua đường.

Sưu tầm

Trong bài đọc trên, “phu khuân vác” là từ dùng để chỉ ai?

A. Những người làm ở quê.

B. Những người làm ngồi bàn làm giấy tờ.

C. Những người ghi chép sổ sách.

D. Những người nghèo làm nghề chân tay.
Câu 2:
Đâu là những từ chỉ đặc điểm của phu khuân vác?

A. Người giàu sức khỏe, thân hình thường cao to, khéo léo và nhanh nhẹn.

B. Người bình thường, gọn gàng sạch sẽ.

C. Người to béo, chậm chạp nhưng chắc chắn, cẩn thận.

D. Người có nhiều tiền, ăn mặc đẹp và hiểu biết.
Câu 3:
Câu: “Chúng ta phải kính trọng ... trí óc.” có ý nghĩa gì?

A. Mọi người ai cũng phải làm việc.

B. Mọi người làm việc mới có thể sinh sống.

C. Nghề nào cũng đều đáng quý, mọi người đều cần phải tôn trọng.

D. Người đi làm đều rất vất vả.