Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án ( Đề 2)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đọc thầm và trả lời câu hỏi. (6 điểm)

Quà tặng của chim non

Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi. Vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.

Trước mặt tôi, một cây soi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một ở đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sỏi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy nhóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng trong tranh, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đạn đi đạn lại... Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(Theo Trần Hoài Dương)

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu? (0,5 điểm)

A. Chim non dẫn cậu bé về nhà.             

B. Chim non dẫn cậu bé vào rừng.

C. Chim non dẫn cậu bé ra vườn.           
D. Chim non dẫn cậu bé đến ngọn núi cao.
Câu 2:

Đoạn văn thứ hai miêu tả những sự vật, cảnh vật gì? (0,5 điểm)

A. Miêu tả một chú nhái bén đang ngồi cạnh chiếc lá sòi.

B. Một cây soi màu đỏ ở bên cạnh lạch nước, một chú nhái bén đang bơi dưới nước.

C. Một cây sồi phủ đầy lá đỏ, một lạch nước, một chú nhái bén đang ngồi trên lá sỏi đỏ.

D. Miêu tả một cây soi màu đỏ và một chiếc lá sòi đang xuôi theo dòng nước.
Câu 3:

Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? (0,5 điểm)

A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.

B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng.

C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga.

D. Lích rích, rúc rích, ngân vang, hót đủ thứ giọng.
Câu 4:

Em hiểu món quà mà chim non tặng cậu bé là gì? (0,5 điểm)

A. Chim non giúp cậu bé yêu đời hơn.

B. Chim non tặng cậu có một chuyến đi vào rừng đầy bổ ích.

C. Chim non tặng cậu một đàn chim có sắc màu rực rỡ và giọng hót tuyệt vời.

D. Chim non giúp cậu có một tình yêu với bản thân.
Câu 5:

Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?(1 điểm)

A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.

B. Một làn gió rì rào chạy qua.

C. Chú nhái bén nhảy nhóc lên lái thuyền lá sỏi.

D. Thế là chúng bắt đầu hót.
Câu 6:

Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm? (1 điểm)

A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga./ Tiếng lành đồn xa.

B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng./ Giọng cô dịu dàng, âu yếm.

C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch./ Chè thiếu đường nên không ngọt.

D. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.../Cậu ấy toàn nói những lời có cánh.
Câu 7:

Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: (1 điểm)

“Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng.”

A. Rên, la, hét, gọi, cười, đùa, hót.                     

B. Gọi, la, hét, hót, gào.

C. Gọi, la, hét, mắng, nhại.                                 
D. Hú, hét, gào, nhại.