ĐGNL ĐHQG Hà Nội - Tư duy định tính - Tổng hợp các đề đọc hiểu phần 2

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Trích Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Cả hai đoạn thơ trên đều sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 

A.Biểu cảm

B.Miêu tả

C.Tự sự

D.Nghị luận

Câu 2:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Trích Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Nghệ thuật tương phản được sử dụng trong những câu thơ nào của đoạn thơ thứ hai? 

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

A.Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

B.Còn những bí và bầu thì lớn xuống

C.Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

D.Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Câu 3:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Trích Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Nêu biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”

A.So sánh

B.Ẩn dụ

C.Nhân hóa

D.Ẩn dụ và nhân hóa

Câu 4:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Trích Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Hãy chỉ ra điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ.

A.Sự hi sinh của người mẹ

B.Tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho mẹ

C.Thời gian vô thường làm tuổi xuân mẹ qua nhanh

D.Tất cả các đáp án trên

Câu 5:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Trích Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Chỉ ra thông điệp của hai đoạn thơ trên. 

A.Thời gian không chờ đợi ai

B.Công lao sinh dưỡng của mẹ không gì sánh bằng

C.Cần biết ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ

D.Tất cả các đáp án trên

Câu 6:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Cái đẹp vừa là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Qui mô chuộng sự vừa khéo vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có qui mô vừa phải”.

(Nhìn về văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu) 

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.    

A.Tự sự

B.Miêu tả

C.Nghị luận

D.Biểu cảm 

Câu 7:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Cái đẹp vừa là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Qui mô chuộng sự vừa khéo vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có qui mô vừa phải”.

(Nhìn về văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu) 

Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.     

A.Ẩn dụ

B.Nói quá

C.So sánh

D.Điệp từ

Câu 8:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Cái đẹp vừa là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Qui mô chuộng sự vừa khéo vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có qui mô vừa phải”.

(Nhìn về văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu) 

Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích. 

A.Văn hóa không cần cái đẹp

B.Văn hóa đích thực là sự cầu kì 

C.Cái đẹp là cái có chừng mực và quy mô vừa phải

D.Sự cầu kì không phải là cái đẹp

Câu 9:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Cái đẹp vừa là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Qui mô chuộng sự vừa khéo vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có qui mô vừa phải”.

(Nhìn về văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu) 

Đoạn trích gửi đi thông điệp gì?

A.Cần lựa chọn cái đẹp đích thực để phù hợp với văn hóa

B.Cái tráng lệ, huy hoàng là kẻ thù của cái đẹp

C.Cần có thói quen tốt khi giao tiếp

D.Cầu kì là kẻ thù của cái đẹp

Câu 10:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

“Cái đẹp vừa là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Qui mô chuộng sự vừa khéo vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng có qui mô vừa phải”.

(Nhìn về văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu) 

Em hiểu gì về cụm từ “quy mô vừa phải”?

A.Thứ gì cũng vừa đủ

B.Không vượt ra ngoài quy chuẩn

C.Đủ để người tiếp xúc cảm thấy dễ chịu

D.Tất cả các phương án trên

Câu 11:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Mùa thu nay khác rồi 

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 

Gió thổi rừng tre phấp phới 

Trời thu thay áo mới 

Trong biếc nói cười thiết tha! 

Trời xanh đây là của chúng ta  

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

Nước chúng ta  

Nước những người chưa bao giờ khuất  

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất  

Những buổi ngày xưa vọng nói về! 

(Trích “Đất nước”– Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo Dục Việt Nam) 

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ trên. 

A.Biểu cảm

B.Tự sự

C.Nghị luận

D.Miêu tả

Câu 12:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Mùa thu nay khác rồi 

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 

Gió thổi rừng tre phấp phới 

Trời thu thay áo mới 

Trong biếc nói cười thiết tha! 

Trời xanh đây là của chúng ta  

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

Nước chúng ta  

Nước những người chưa bao giờ khuất  

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất  

Những buổi ngày xưa vọng nói về! 

(Trích “Đất nước”– Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo Dục Việt Nam) 

Đoạn thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả? 

A.Sự xót xa về những nỗi đau của đất nước.

B.Lòng căm phẫn của tác giả đối với giặc ngoại xâm.

C.Tình cảm yêu mến, tự hào, biết ơn của tác giả đối với đất nước.

D.Tình yêu gia đình của tác giả.

Câu 13:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Mùa thu nay khác rồi 

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 

Gió thổi rừng tre phấp phới 

Trời thu thay áo mới 

Trong biếc nói cười thiết tha! 

Trời xanh đây là của chúng ta  

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

Nước chúng ta  

Nước những người chưa bao giờ khuất  

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất  

Những buổi ngày xưa vọng nói về! 

(Trích “Đất nước”– Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo Dục Việt Nam) 

Tìm những biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng trong những câu thơ sau: 

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

A.Hoán dụ, liệt kê, nhân hóa

B.Điệp ngữ, liệt kê

C.Nói quá, câu hỏi tu từ

D.So sánh, chơi chữ, liệt kê

Câu 14:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Mùa thu nay khác rồi 

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 

Gió thổi rừng tre phấp phới 

Trời thu thay áo mới 

Trong biếc nói cười thiết tha! 

Trời xanh đây là của chúng ta  

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

Nước chúng ta  

Nước những người chưa bao giờ khuất  

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất  

Những buổi ngày xưa vọng nói về! 

(Trích “Đất nước”– Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo Dục Việt Nam) 

Tác phẩm được viết theo thể thơ gì?

A.5 chữ

B.7 chữ

C.8 chữ

D.Tự do

Câu 15:
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: 

Mùa thu nay khác rồi 

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 

Gió thổi rừng tre phấp phới 

Trời thu thay áo mới 

Trong biếc nói cười thiết tha! 

Trời xanh đây là của chúng ta  

Núi rừng đây là của chúng ta  

Những cánh đồng thơm mát  

Những ngả đường bát ngát  

Những dòng sông đỏ nặng phù sa. 

Nước chúng ta  

Nước những người chưa bao giờ khuất  

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất  

Những buổi ngày xưa vọng nói về! 

(Trích “Đất nước”– Nguyễn Đình Thi, NXB Giáo Dục Việt Nam) 

Biện pháp điệp ngữ trong khổ thơ đầu thể hiện điều gì?

A.Tạo nhịp điệp cho lời thơ

B.Nhấn mạnh niềm tự hào của tác giả về đất nước ta

C.Nhấn mạnh quan điểm của tác giả về chủ quyền dân tộc

D.Tất cả các phương án trên.

Câu 16:
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

NGƯỜI TIỀU PHU

Tiều phu cùng học giả đang đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đã đề nghị chơi trò đoán chữ để cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mà mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua thì sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.

Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:

- Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?

Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì.

- Tôi cũng không biết! - Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:

- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi. Học giả vô cùng sửng sốt.

Xác định phương thức biểu đạt chính? 

A.Miêu tả

B.Biểu cảm        

C.Tự sự

D.Nghị luận

Câu 17:
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

NGƯỜI TIỀU PHU

Tiều phu cùng học giả đang đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đã đề nghị chơi trò đoán chữ để cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mà mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua thì sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.

Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:

- Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?

Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì.

- Tôi cũng không biết! - Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:

- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi. Học giả vô cùng sửng sốt.

Nội dung chính của câu chuyện trên là gì? 

A.Bác tiều phu ngu muội

B.Cuộc thi tài của vị học giả và bác tiều phu

C.Vị học giả khôn ngoan

D.Câu chuyện chiếc thuyền

Câu 18:
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

NGƯỜI TIỀU PHU

Tiều phu cùng học giả đang đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đã đề nghị chơi trò đoán chữ để cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mà mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua thì sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.

Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:

- Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?

Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì.

- Tôi cũng không biết! - Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:

- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi. Học giả vô cùng sửng sốt.

Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân? 

Làm một người khiêm tốn

A.Làm một người khiêm tốn

B.Không dùng tiền để thử tài

C.Không nên thi thố với người khác     

D.Tất cả các phương án trên

Câu 19:
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

NGƯỜI TIỀU PHU

Tiều phu cùng học giả đang đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đã đề nghị chơi trò đoán chữ để cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mà mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua thì sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.

Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:

- Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?

Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì.

- Tôi cũng không biết! - Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:

- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi. Học giả vô cùng sửng sốt.

Khiêm tốn thể hiện qua yếu tố nào?

A.Lời nói

B.Cử chỉ

C.Hành động     

D.Tất cả các đáp án trên

Câu 20:
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

NGƯỜI TIỀU PHU

Tiều phu cùng học giả đang đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đã đề nghị chơi trò đoán chữ để cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mà mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua thì sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.

Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:

- Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?

Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì.

- Tôi cũng không biết! - Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:

- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi. Học giả vô cùng sửng sốt.

Vị học giả hiện lên là người như thế nào?

A.Tự tin

B.Xấc xược

C.Kiêu ngạo

D.Nhút nhát

Câu 21:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ trên.

A.Tự sự

B.Nghị luận

C.Miêu tả

D.Biểu cảm 

Câu 22:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)

Nêu ý nghĩa nội dung của đoạn thơ trên. 

A.Tuổi thơ lớn lên từ trong bom đạn

B.Thiên nhiên Việt Nam tươi đẹp và hùng vĩ

C.Ý chí kiên cường của nhân dân

D.Tất cả các đáp án trên

Câu 23:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)

“Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

Trong 5 câu thơ trên của đoạn thơ, tác giả sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ gì? 

A.So sánh

B.Nhân hóa

C.Ẩn dụ                        

D.Nói giảm nói tránh

Câu 24:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)

Biện pháp tu từ trong khổ thơ trên có tác dụng gì?

A.Đề cao sự hùng vĩ của thiên nhiên     

B.Tạo nhịp điệu cho câu thơ

C.Nhấn mạnh sức mạnh của nhân dân ta          

D.Làm cho sự vật, sự việc giống như con người

Câu 25:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”

(Trích “Ta đi tới”, Tố Hữu)

Ý nghĩa của hai câu thơ:

“Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.”

A.Đất nước ta trù phú, tươi đẹp

B.Đất nước ta văn minh, phát triển 

C.Đất nước ta đã tìm thấy chân lí cho mình      

D.Tất cả các đáp án trên