ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Vấn đề thuộc lĩnh vực sinh học - Bài tập phân tích số liệu môn sinh học

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Sự phân bố loài là một yếu tố quan trọng để phân tích các hệ sinh thái. Các loài có thể sống trong một hệ thống theo nhiều cách khác nhau. Một số kiểu phân bố này bao gồm: theo cụm, đồng đều và ngẫu nhiên. Phân bố theo cụm là phổ biến nhất. Những loài này có xu hướng sống trong các khu vực có ba hoặc nhiều sinh vật gần nhau. Chúng có thể bao gồm các đối tác giao phối, bầy hoặc họ sinh vật. Sự phân bố đồng đều xảy ra khi các sinh vật của một loài sinh sống trong một khu vực cụ thể không bị các sinh vật cùng loài xâm nhập. Điều này có thể được thực hiện nhờ pheromone, độc tố hoặc hành vi hung hăng đánh dấu lãnh thổ của sinh vật. Cuối cùng, sự phân bố loài không phổ biến nhất là phân bố ngẫu nhiên. Sự phân bố này hiếm khi xảy ra trong tự nhiên và được phân loại là sự phân tán của các sinh vật không có mô hình hoặc sự sắp xếp rõ ràng.ông hiểu

Một loài cây sồi mọc trong các khu rừng gỗ cứng, rụng lá. Loài này phát triển và nảy mầm gần nhau nếu ánh sáng mặt trời và các yếu tố môi trường có thể cung cấp đủ cho số lượng cây ngày càng tăng. Các cây được phân tán giữa các loại gỗ cứng khác bao gồm bạch dương và anh đào. Loài cây sồi này đại diện cho kiểu phân bố nào?

A. Không có phân bố nào hợp lí.

B. Đồng đều

C. Cụm

D. Ngẫu nhiên

Câu 2:

Một bông hoa dại tiết ra một chất hóa học cấu tạo từ axit amin tạo ra một mảnh đất vô sinh rộng 6 cm vuông. Sinh vật này đang biểu hiện kiểu phân bố nào?

A. Không có phân bố nào đúng.

B. Cụm

C. Ngẫu nhiên

D. Đồng đều

Câu 3:

Một loài sói sống thành bầy đàn. Chúng sử dụng pheromone đánh dấu lãnh thổ để ngăn chặn các cá thể cùng bầy cũng như các bầy sói cạnh tranh. Những con sói di cư ngẫu nhiên dựa trên chuyển động của con mồi và thời tiết. Những con sói thể hiện rõ nhất kiểu phân bố nào?

A. Ngẫu nhiên

B. Không có phân bố nào đúng.

C. Đồng đều

D. Cụm

Câu 4:
Bắt chước là một sự thích nghi sinh tồn trong quá trình tiến hóa lâu dài quan trọng. Trong tự nhiên, có bốn kiểu bắt chước chính được các loài sử dụng để tăng cường khả năng sống sót của chúng.

- Bắt chước Batesian xảy ra khi một loài ngon miệng gần giống với một loài không ngon.

- Sự bắt chước Müllerian tồn tại khi một số loài khó ăn giống nhau.

- Bắt chước Mertensian xảy ra khi một kẻ săn mồi chết người bắt chước một con ít nguy hiểm hơn.

- Cuối cùng, Crypsis là kết quả của ngụy trang cho phép một loài gần giống với môi trường của nó.

Một số nghiên cứu khoa học đã tiết lộ rằng loài rắn san hô độc hại bắt chước rắn sữa. Bằng chứng này cho thấy loài rắn san hô thể hiện kiểu bắt chước nào?

A. Mertensian

B. Không có lựa chọn nào đúng

C. Batesian

D. Müllerian

Câu 5:

Hai loài cóc tương đối vô hại có cùng cấu trúc vật lý và màu sắc. Những con cóc này thể hiện rõ nhất kiểu bắt chước nào?

A. Không có lựa chọn nào đúng

B. Batesian

C. Mertensian

D. Müllerian

Câu 6:

Một loài ruồi nhất định có những điểm tương đồng nổi bật về cấu trúc vật lý và màu sắc với loài ong bắp cày chết chóc. Con ruồi này thể hiện kiểu bắt chước nào?

A. Batesian

B. Mertensian

C. Không có lựa chọn nào đúng

D. Müllerian

Câu 7:

Các thành viên của họ côn trùng Phasmatodea giống như những cành nhỏ của tán lá trong môi trường của chúng. Đây là một ví dụ về kiểu bắt chước?

A. Batesian

B. Crypsis

C. Müllerian

D. Mertensian

Câu 8:
Tế bào nhân chuẩn xuất hiện lần đầu tiên cách đây hàng tỷ năm và được đánh dấu bằng sự hiện diện của các bào quan có màng bao bọc (bào quan có lớp kép lipid bao quanh) tương tự như màng ngoài và màng trong của sinh vật nhân sơ như vi khuẩn. Một trong những bào quan liên kết với màng này được gọi là ty thể, có nhiệm vụ tạo ra năng lượng dưới dạng phân tử nucleotide-đường được gọi là adenosine triphosphate (viết tắt là ATP).Bằng cách chỉ sử dụng oxy và glucose (một loại đường đơn) làm chất phản ứng, ty thể chịu trách nhiệm tạo ra ATP và nước. Để tạo ra ATP, động vật phải ăn các thức ăn có chứa đường, chẳng hạn như khoai tây, có chứa các phân tử gọi là tinh bột có nhiều phân tử đường liên kết với nhau. Một khi đường đã được xử lý trong tế bào bởi một enzym gọi là amylase, nó sẽ trải qua một quá trình gọi là đường phân, phân hủy glucose thành phân tử pyruvate và cung cấp 2 phân tử ATP trong quá trình này.

Sau khi đường phân, phân tử pyruvate được vận chuyển đến ti thể, đi qua màng của nó và sau đó đi vào chu trình Kreb, nơi tạo ra 34 ATP. Tuy nhiên, quá trình vận chuyển phân tử pyruvate vào ti thể cần 1 ATP. ATP được tạo ra từ cả quá trình đường phân và chu trình Kreb phục vụ cho tế bào thực hiện các chức năng của nó.

Nếu một đột biến làm bất hoạt amylase, thì có bao nhiêu ATP có thể được tạo ra từ một phân tử glucose thông qua sự kết hợp của quá trình đường phân và chu trình Kreb?

A. 2

B. 35

C. 34

D. 0

Câu 9:

Tại sao Chu kỳ Krebs có thể có lợi về mặt tiến hóa để các tế bào nhân thực phát triển?

A. Tăng khả năng tạo ra năng lượng

B. Tăng khả năng tạo oxy

C. Tăng khả năng loại bỏ chất thải

D. Tăng khả năng phòng thủ chống lại kẻ thù

Câu 10:

Đoạn văn ngụ ý rằng sinh vật nhân chuẩn có thể có:

A. Không đủ thông tin để xác định

B. Tiến hóa từ sinh vật nhân sơ

C. Phát triển độc lập trong quá trình tiến hóa

D. Phát sinh từ vi khuẩn cổ

Câu 11:
Các axit amin, khi kết hợp với nhau thành các chuỗi polipeptit lớn, đóng vai trò là thành phần xây dựng của cơ và protein. Ở khoảng 37ºC, các chuỗi polipeptit này cho phép cơ thể thực hiện cả các quá trình vĩ mô, như cử động tay và chân, và các quá trình vi mô, như tăng tốc độ phản ứng hóa học. Một loại protein đặc biệt được gọi là enzyme hỗ trợ kết hợp các chất phản ứng để tạo ra sản phẩm bằng cách đẩy nhanh tốc độ phản ứng theo một trong ba cách.

- Cách đầu tiên: các enzym làm tăng tốc độ phản ứng bằng cách giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng. Điều này được thực hiện bằng cách cân bằng axit amin tích điện dương với axit amin tích điện âm, tạo ra một môi trường trung hòa về điện. Quá trình này được gọi là tương tác tĩnh điện.

- Một cách khác các enzym làm tăng tốc độ phản ứng là thông qua việc sử dụng các axit amin không tích điện, chẳng hạn như valine và isoleucine, trong một quá trình được gọi là tương tác Van de Van. Trong tương tác Van de Van, các axit amin không mang điện trở nên phân cực tạm thời, tương tự như phân cực vĩnh viễn của axit amin tích điện dương và âm. Sự tương tác này mang các axit amin không tích điện lại với nhau để ổn định các chất phản ứng.

- Cách cuối cùng: các enzym làm tăng tốc độ phản ứng là chia sẻ các điện tử trong nguyên tử hydro của nó với nitơ, oxy hoặc flo trên các phân tử chất phản ứng để giữ chúng tại trung tâm hoạt động. Trung tâm hoạt động là một phần của enzyme nơi các phân tử liên kết vào và thực hiện phản ứng hóa học.

Enzyme được cấu trúc để hoạt động trong các bộ phận cụ thể của cơ thể tùy thuộc vào chức năng của chúng. Ví dụ, một loại enzyme trong dạ dày chịu trách nhiệm phân hủy thức ăn sẽ hoạt động hiệu quả nhất ở độ pH thấp trong khi một loại enzyme trong ruột non chịu trách nhiệm hấp thụ thức ăn sẽ hoạt động hiệu quả nhất ở độ pH cao. Một số enzym, chẳng hạn như những enzym có chức năng trong máu, hoạt động tốt nhất ở pH trung gian. Một số enzym hoạt động tốt hơn ở nhiệt độ thấp hơn trong khi những enzym khác yêu cầu nhiệt độ cao hơn. Tất cả các enzym đều có mối tương quan theo cấp số nhân giữa tốc độ phản ứng của chúng với pH và nhiệt độ, có nghĩa là chúng hoạt động tốt nhất trong độ pH và nhiệt độ hẹp. Đồ thị tốc độ phản ứng của bốn enzym ở các độ pH và nhiệt độ khác nhau được trình bày dưới đây.

Dựa vào đồ thị, loại enzyme nào hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ khắc nghiệt?

A. Enzim được biểu diễn bằng đường cong màu xanh lục

B. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu xanh lam

C. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu đỏ

D. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu vàng

Câu 12:

Dựa trên các số liệu, loại enzyme nào có nhiều khả năng hoạt động trong máu?

A. Enzim được biểu diễn bằng đường cong màu xanh lục

B. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu xanh lam

C. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu vàng

D. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu đỏ

Câu 13:

Một loại enzyme nhất định trong thực vật cho phép cải thiện quá trình chuyển đổi ánh sáng mặt trời và carbon dioxide thành glucose và oxy trong quá trình quang hợp. Khi nhiệt độ tăng, enzyme có thể giúp sản xuất nhiều oxy hơn. Theo các số liệu, loại enzyme nào có nhiều khả năng tồn tại trong thực vật?

A. Enzim được biểu diễn bằng đường cong màu vàng

B. Enzim biểu diễn bằng đường cong màu đỏ

C. Enzim được biểu diễn bằng đường cong màu xanh lam

D. Enzim biểu diễn bằng đường cong xanh lục

Câu 14:

Ở người, gen PAH nằm trên nhiễm sắc thể số 12, định vị tại 12q22-q24.2. Locut gen này di truyền theo quy luật Mendel, nghĩa là di truyền không liên quan gì đến giới tính, gen trội (PAH thường) là trội hoàn toàn. Bố hay mẹ chỉ mang 1 alen đột biến lặn thì vẫn hoàn toàn bình thường. Những cặp vợ chồng đều là thể dị hợp thể như vậy có xác suất sinh ra con bị PKU là 25%.

Người bệnh mang cặp gen PAH đột biến lặn, không có khả năng hình thành enzyme chuyển hóa Phe thành Tyr

Về mặt di truyền học, người bệnh mang cặp alen PAH ở trạng thái lặn (mất chức năng) từ trong phôi, nghĩa là Phe (phênylalanin) đã không hề được phân giải từ khi mới chỉ là hợp tử trong dạ con người mẹ. Tuy nhiên, người mẹ đã phân giải "hộ" chất này (phênylalanine) trong suốt quá trình mang thai, nên người bệnh sơ sinh bị PKU vẫn hoàn toàn bình thường.

Trẻ sơ sinh bị PKU thường xuất hiện với tần số trung bình là khoảng 1/10.000 sơ sinh. Nam và nữ giới bị ảnh hưởng ngang nhau

Nếu quần thể người cân bằng di truyền, tần số alen PAH trội là

A. 0.9

B. 0.98

C. 0.99

D. 0.01

Câu 15:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3

Ở người, gen PAH nằm trên nhiễm sắc thể số 12, định vị tại 12q22-q24.2. Locut gen này di truyền theo quy luật Mendel, nghĩa là di truyền không liên quan gì đến giới tính, gen trội (PAH thường) là trội hoàn toàn. Bố hay mẹ chỉ mang 1 alen đột biến lặn thì vẫn hoàn toàn bình thường. Những cặp vợ chồng đều là thể dị hợp thể như vậy có xác suất sinh ra con bị PKU là 25%.

Người bệnh mang cặp gen PAH đột biến lặn, không có khả năng hình thành enzyme chuyển hóa Phe thành Tyr

Về mặt di truyền học, người bệnh mang cặp alen PAH ở trạng thái lặn (mất chức năng) từ trong phôi, nghĩa là Phe (phênylalanin) đã không hề được phân giải từ khi mới chỉ là hợp tử trong dạ con người mẹ. Tuy nhiên, người mẹ đã phân giải "hộ" chất này (phênylalanine) trong suốt quá trình mang thai, nên người bệnh sơ sinh bị PKU vẫn hoàn toàn bình thường.

Trẻ sơ sinh bị PKU thường xuất hiện với tần số trung bình là khoảng 1/10.000 sơ sinh. Nam và nữ giới bị ảnh hưởng ngang nhau

Có thể phát hiện trẻ bị bệnh PKU sớm bằng phương pháp

A. Quan sát tiêu bản tế bào thai nhi

B. Chọc dò dịch ối, sinh thiết tua nhau thai

C. Phân tích sinh hóa dịch ối

D. Xét nghiệm máu sau 25 – 30 ngày sau sinh.

Câu 16:

Phát biểu nào sau đây đúng về bệnh PKU

A. Có thể chữa trị khỏi hoàn toàn

B. Nếu không phát hiện sớm có thể gây ra thiểu năng trí tuệ

C. Người bệnh phải kiêng hoàn toàn thức ăn có Phe

D. Có thể điều trị bằng cách bổ sung enzyme chuyển hóa Phe vào khẩu phần ăn.

Câu 17:

Trong một hồ ở châu Phi, người ta thấy có 2 loài cá rất giống nhau về các đặc điểm hình thái và chỉ khác nhau về màu sắc, một loài màu đỏ và một loài có màu im Mặc dù cùng sống trong một hồ nhưng chúng không giao phối với nhau. Tuy nhiên, khi các nhà khoa học nuôi các cá thể của 2 loài này trong một bể cá có chiếu ánh sáng đơn sắc làm chúng trông cùng màu thì các cá thể của 2 loài lại giao phối với nhau và sinh con. Người ta cho rằng 2 loài này được tiến hoá từ một loài ban đầu.

Ví dụ trên là hình thành loài bằng

A. Cách li địa lí

B. Cách li sinh thái

C. Cách li tập tính

D. Cách li cơ học

Câu 18:

Cơ sở nào khẳng định 2 quần thể cá trên thuộc 2 loài khác nhau

A. Hai loài cá có màu sắc khác biệt hẳn với nhau

B. Trong tự nhiên, chúng không giao phối với nhau

C. Chúng giao phối với nhau trong tự nhiên

D. Chúng chỉ giao phối với các cá thể khác màu

Câu 19:

Dạng cách li giữa 2 loài thuộc

A. Cách li sau hợp tử

B. Cách li trước hợp tử

C. Cách li nơi ở

D. Cách li thời gian

Câu 20:

Ca dao Việt Nam có những câu:

Tò vò mà nuôi con nhện,

Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi.

Tò vò ngồi khóc tỉ ti,

Nhện ơi, nhện hỡi! nhện đi đằng nào?

(Nguồn: Mã Giang Lân, Tục ngữ và ca dao Việt Nam,

NXB Giáo dục, 1999 tái bản lần thứ 5)

Mối quan hệ giữa tò vò và nhện được mô tả trong câu ca dao trên là

A. quan hệ cộng sinh

B. quan hệ hội sinh

C. quan hệ con mồi – vật ăn thịt

D. quan hệ ức chế - cảm nhiễm.

Câu 21:

Trong mối quan hệ giữa tò vò và nhện, loài nào được lợi, loài nào bị hại

A. Nhện được lợi, tò vò bị hại

B. Tò vò được lợi, nhện bị hại

C. Cả 2 cùng có lợi

D. Nhện có lợi, tò vò không bị hại

Câu 22:

Nếu như số lượng nhện bị kiểm soát bởi số lượng tò vò, không tăng quá cao hoặc giảm quá thấp thì hiện tượng này được gọi là

A. Trạng thái cân bằng

B. Biến động số lượng cá thể

C. Khống chế sinh học

D. Mức độ tử vong

Câu 23:

 Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 1 đến 3Bước 1:  Phân tử ADN mẹ tháo xoắn:Nhờ các enzyme tháo xoắn (helicase), 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần t (ảnh 1)

Bước 1:  Phân tử ADN mẹ tháo xoắn:

Nhờ các enzyme tháo xoắn (helicase), 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đầu 3’, còn mạch kia có đầu 5’.

Bước 2: Tổng hợp các mạch mới:

Enzyme RNA polymerase (primase)  tổng hợp đoạn mồi, tiếp theo enzyme DNA polymerase lần lượt liên kết các nucleotide tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. DNA polymerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’.

Bước 3: Hai phân tử mới được tạo thành

Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn (một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử DNA con.

Kết thúc quá trình nhân đôi: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.

(DNA = ADN; RNA = ARN)

Quá trình trên dựa trên những nguyên tắc nào

A. Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bảo toàn

B. Nguyên tắc bảo toàn và nguyên tắc bán bảo toàn

C. Nguyên tắc gián đoạn và nguyên tắc bảo toàn

D. Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn

Câu 24:

Quá trình trên sử dụng bao nhiêu loại bazơ nitơ?

A. 6

B. 5

C. 8

D. 4

Câu 25:

Giả sử có 5 phân tử ADN thực hiện nhân đôi 5 lần liên tiếp. Số mạch polinucleotit chứa hoàn toàn nguyên liệu của môi trường cung cấp là bao nhiêu

A. 160

B. 150

C. 320

D. 310

Câu 26:

Nuôi cây tế bào thực vật in vitro tạo mô sẹo

Kĩ thuật nuôi cấy tế bao thực vật in vitro được hoàn thiện và phát triển nhờ tìm ta ra môi trường nuôi cây chuẩn kết hợp với việc sử dụng các hoocmon sinh trường như auxin, giberelin, xitokinin... Ngày nay, người ta có thể nuôi cấy nhiều loại tế bao của cây (chồi, lá, thân, rễ, hoa...) để tạo thành mô sẹo (mô gồm nhiều tế bào chưa biệt hoá, có khả năng sinh trưởng mạnh). Từ mô sẹo, điều khiển cho tế bao biệt hoá thành các mô khác nhau (rễ, thân, lá...) và tái sinh ra cây trưởng thành. Kĩ thuật này cho phép nhan nhanh các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, thich nghi với điều kiện sinh thái nhất định, chống chịu tốt với nhiều loại sâu, bệnh... Ví du, các nhà tạo giống Việt Nam đã thành công ở các cây như: khoai tây, mía, dứa. Mót số giống cây quý hiếm khác cũng được bảo tồn nguồn gen khỏi nguy cơ tuyệt chủng bằng phương pháp nuôi cấy tế bào.

Nếu trong môi trường nuôi cấy có nồng độ auxin/kinetin = 3/0,02 thì sẽ kích thích hình thành

A. Mô sẹo

B. Rễ

C. Chồi

D. Cả rễ và chồi

Câu 27:

Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên

A. quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ.

B. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân.

C. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong giảm phân.

D. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân.

Câu 28:

Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen AaBbDdee để tạo nên các mô đơn bội. Sau đó xử lí các mô đơn bội này bằng cônsixin để gây lưỡng bội hoá, thu được 80 cây lưỡng bội. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Theo lí thuyết, khi nói về 80 cây này, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Trong các cây này, có cây mang kiểu gen aabbddEE.

B. Mỗi cây giảm phân bình thường chỉ cho 1 loại giao tử.

C. Tất cả các cây này đều có kiểu hình giống nhau.

D. Các cây này có tối đa 9 loại kiểu gen.

Câu 29:

Sự di truyền ti thể

Bộ gen của thi thể được kí hiệu mtDNA (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu :

- Mã hóa nhiều thành phần của ti thể : hai loại rARN, tất cả tARN trong ti thể và nhiều loại protein có trong thành phần của màng trong ti thể.

- Mã hóa cho một số protein tham gia chuỗi chuyền electron hô hấp.

Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng minh cơ sở di truyền của tính kháng thuộc là từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuộc được truyền qua gen ngoài nhân.

Khi nói về gen ngoài nhân, phát biểu nào sau đây đúng?

A. Gen ngoài nhân được di truyền theo dòng mẹ.

B. Gen ngoài nhân chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử.

C. Các gen ngoài nhân luôn được phân chia đều cho các tế bào con trong phân bào

D. Gen ngoài nhân chỉ biểu hiện ra kiểu hình ở giới cái mà không biểu hiện ra kiểu hình ở giới đực.

Câu 30:

Một đột biến gen trong ti thể gây ra bệnh động kinh co giật cơ ở người. Gen đột biến không tạo ra được các protein hình thành enzyme của quá trình hô hấp. Nếu tế bào não chứa các ti thể mang gen đột biến có thể gây ra các cơn động kinh do tế bào bị thiếu năng lượng.  Nhận định nào sau đây đúng

A. Bố bị bệnh thì tất cả các con gái đều bị bệnh

B. Nếu mẹ bị bệnh thì chỉ có con trai bị bệnh

C. Nếu người mẹ bị bệnh thì con có thể không bị bệnh

D. Nếu bố bị bệnh thì chỉ có con trai bị bệnh

Câu 31:

Ở một loài động vật, tính trạng chiều cao do gen nằm trên NST thường qui định, tính trạng kháng thuốc do gen nằm trong ti thể qui định. Chuyển nhân từ tế bào xôma của một con đực A có chân cao, kháng thuốc vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái B có chân thấp, không kháng thuốc tạo được tế bào C. Tế bào này nếu có thể phát triển thành cơ thể thì kiểu hình của cơ thể này là:

A. Đực chân cao, không kháng thuốc

B. Cái, chân thấp, kháng thuốc

C. Đực, chân cao, kháng thuốc

D. Cái, chân thấp, không kháng thuốc

Câu 32:

Sự tăng trưởng kích thước quần thể phụ thuộc vào 4 nhân tố nêu trên (mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư, mức xuất cư), song mức sinh sản và tử vong là 2 nhân tố mang tính quyết định, được sử dụng trong nghiên cứu tăng trưởng số lượng.

Nếu gọi b là tốc độ sinh sản riêng tức thời (tính trên đơn vị thời gian và trên đầu mỗi cá thể) và d là tốc độ tử vong riêng tức thời của quần thể thì r hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng tức thời của quần thể  được tính theo biểu thức : r = b - d

Kích thước quần thể được mô tả bằng công thức tổng quát dưới đây:

N = No + B - D+I-E

Trong đó: N, và No là số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và to,

B- mức sinh sản, D mức tử vong, I - mức nhập cư và E - mức xuất cư.

Kích thước quần thể phụ thuộc vào

A. Mật độ cá thể của quần thể

B. Mức nhập cư và xuất cư của quần thể

C. Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử cũng như xuất nhập cư

D. Mức sinh sản và tử vong của quần thể

Câu 33:

Trong trường hợp nào sau đây thì kích thước của quần thể tăng lên?

A. B>D; I=E

B. B=D; I<E

C. B+I<D+E

D. B+I = D+E

Câu 34:

Một quần thể có kích thước 5 000 cá thể. Sau một năm thống kê thấy có 2% số cá thể tử vong, trong khi đó có 2% số cá thể được sinh ra, 4% số cá thể đã di cư vào mùa đông. Hãy cho biết thời điểm thống kê, kích thước quần thể là bao nhiêu ?

A. 4750

B. 4800

C. 4000

D. 3000

Câu 35:

Các nhà nghiên cứu y tế đã thử nghiệm hai loại thuốc khác nhau để điều trị bệnh tiểu đường loại I. Cả loại thuốc 1 và loại thuốc 2 đều bắt chước tác dụng của insulin đối với tế bào cơ, não và gan. Biểu đồ mô tả hàm lượng thuốc trong huyết thanh của bệnh nhân trong tám giờ sau khi tiêm.

Điều nào sau đây có thể được suy ra từ những dữ liệu này?

A. Tác dụng của Thuốc 2 kéo dài hơn

B. Thuốc 1 có tác dụng nhanh hơn Thuốc 2

C. Thuốc 1 và Thuốc 2 có nồng độ bằng nhau sau bốn giờ

D. Thuốc 2 có hàm lượng cao nhất trong vòng hai giờ sau khi tiêm

Câu 36:

Một bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại I ăn một bữa ăn lớn và sau đó dùng một liều thuốc 2. Nếu thuốc có hiệu quả, những thay đổi sẽ xảy ra ở bệnh nhân?

I. Lượng glucose trong máu sẽ tăng lên.

II. Lượng glucose trong các tế bào cơ sẽ tăng lên.

III. Lượng glucose được lưu trữ trong gan sẽ giảm.

A. I

B. II

C. III

D. I và II

Câu 37:

Hai loại thuốc có khả năng khác nhau như thế nào về tác dụng của chúng đối với mức đường huyết của bệnh nhân tiểu đường?

A. Thuốc 2 có nhiều khả năng khiến đường huyết giảm quá thấp

B. Thuốc 2 có nhiều khả năng khiến đường huyết tăng quá cao

C. Thuốc 1 có nhiều khả năng khiến đường huyết duy trì ở mức cao sau bữa ăn

D. Thuốc 1 có nhiều khả năng khiến gan phân hủy glycogen

Câu 38:

Sau khi thu hái, rau quả vẫn tiếp tục các hoạt động sống của chúng, đó là sự thở, sự bốc hơi, sự tỏa nhiệt… Tuy vậy, sự tổng hợp các chất đã kết thúc và khả năng chủ động đề kháng với bệnh hại cũng giảm đáng kể từ khi rau quả bị tách ra khỏi môi trường sống. Trong thời gian bảo quản, hầu hết các thành phần hóa học của quả đều bị biến đổi như vị ngọt, vị chua, mùi thơm, hợp chất khoáng …do tham gia quá trình hô hấp hoặc do hoạt động của enzym. Sự thay đổi này tùy thuộc vào từng loại rau quả khác nhau.

Từ xưa tới nay, con người đã biết bảo quản nông sản bằng nhiều cách truyền thống như: Phơi khô, sấy, hun khói, ướp muối… Bên cạnh đó người ta còn áp dụng các phương pháp hiện đại như bảo quản trong môi trường khí biến đổi, trong kho lạnh, hóa chất…

Các biện pháp bảo quản nông sản đều có tác dụng chung là

A. Tăng cường độ quang hợp của nông sản (đối với rau, củ, quả)

B. Giảm cường độ hô hấp của nông sản

C. Tăng hoạt động của các vi sinh vật có trên bề mặt nông sản

D. Giảm hàm lượng các chất trong nông sản

Câu 39:

Khống chế thành phần khí trong môi trường bảo quản là phương pháp hiện đại, trong môi trường bảo quản

A. Nồng độ khí O2 cao, CO2 thấp

B. Không chứa khí CO2.

C. Không chứa khí oxi

D. Nồng độ CO2 cao, O2 thấp

Câu 40:

Ăn thử khoai lang thấy bở, Lan mua 2kg khoai về để ăn dần, sau 1 tháng Lan luộc khoai thì thấy khoai không còn bở như trước mà có vị hơi ngọt hơn. Giải thích đúng về trường hợp này là

A. Protein trong khoai đã bị phân giải thành axit amin tạo ra vị ngọt

B. Củ khoai đã quang hợp tạo ra glucose nên có vị ngọt

C. Tinh bột trong khoai đã bị phân giải thành đường

D. Củ khoai hô hấp tạo ra đường và tinh bột.

Câu 41:

Hội chứng sợ máu

Hội chứng sợ máu, tiếng Anh:hemophobia, là 1 một dạng ám ảnh hay chứng sợ khá phổ biến ở nhiều người. Theo thống kê, cứ 100 người thì sẽ có ít nhất 3 người bị ám ảnh với máu. Hiện tượng này đã được biết tới do phản xạ thần kinh phế vị.

Ngất do phản xạ thần kinh phế vị (Vasovagal Syncope) là một hiện tượng xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mạnh với một tác nhân cụ thể nào đó, ví dụ như nhìn thấy máu, quá đau khổ, xúc động về tình cảm dẫn đến mất ý thức trong thời gian ngắn. Nó còn có thể được gọi là ngất do phản xạ tim mạch thần kinh.

Phản xạ phế vị làm nhịp tim giảm mạnh, gây ra các biến đổi khác trong hoạt động tuần hoàn máu, gây mất ý thức tạm thời.

Nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng ngất là

A. Lượng máu lên não quá nhiều

B. Tim ngừng đập trong thời gian ngắn

C. Lượng máu lên não ít

D. Bị kích thích quá mạnh về tâm lí

Câu 42:

Nếu đo huyết áp của bệnh nhân thì có thể nhận được kết quả

A. 120/80 mmHg

B. 130/100 mmHg

C. 90/60 mmHg

D. 150/90mmHg

Câu 43:

Khi có bệnh nhân bị ngất do phản xạ thần kinh phế vị chúng ta nên

A. Đặt bệnh nhân ngồi thẳng trên ghế tới khi tỉnh lại

B. Đặt bệnh nhân nằm thẳng, kê chân cao hơn

C. Đưa ngay tới bệnh viện

D. Cho bệnh nhân uống nước mát

Câu 44:

Một ví dụ rất hay cho trường hợp tính trạng có sự biểu hiện chịu ảnh hưởng của giới tính là tính trạng hói đầu (bald (ảnh 1)

Một ví dụ rất hay cho trường hợp tính trạng có sự biểu hiện chịu ảnh hưởng của giới tính là tính trạng hói đầu (baldness). Tính trạng này không di truyền liên kết với giới tính mà di truyền theo kiểu gene trội trên NST thường ở người nam nhưng lại di truyền theo kiểu gene lặn trên NST thường ở người nữ.

Người nữ dị hợp tử có thể truyền gene này cho con cháu của họ nhưng không biểu hiện, người nữ chỉ bị hói đầu khi mang gene ở trạng thái đồng hợp, tuy nhiên ngay với kiểu gene này người nữ cũng chỉ có biểu hiện tóc bị thưa một cách đáng kể hơn là hói hoàn toàn.

Số lượng người bị hói đầu ở giới nào cao hơn

A. giới nữ

B. giới nam

C. ở 2 giới ngang nhau

D.Số lượng người bị hói rất ít, không thống kê được

Câu 45:

Một người phụ nữ bình thường có bố bị hói có kiểu gen đồng hợp lấy một người chồng không bị hói. Họ sinh được 2 người con, xác suất để cả hai đứa con lớn lên không bị hói đầu là

A. 51% và 9%

B. 42% và 9%

C. 9% và 9%

D.51% và 42%

Câu 46:

Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalas - semia), viết tắt là Thal, là một bệnh do gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể thường gây nên. Người bị bệnh nhân 2 alen lặn từ bố và mẹ, biểu hiện bệnh ở dạng hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu.

Theo thống kê (2001) người ta nhận thấy, bệnh Thal thường gặp ở các dân tộc vùng cao, vùng xa như: Thái, Mường, Tày, Ê đê, Khơ me, ít gặp ở người Kinh. Cụ thể, tỉ lệ mắc bệnh:

Nhóm 1: Người Mường, Thái, Tày là 25%;

Nhóm 2: Người Ê đê, Khơ me là 40%;

Nhóm 3: Người Kinh là 4%.

Với giả thiết là cấu trúc di truyền ban đầu của các dân tộc đều giống nhau, và ở dân tộc Kinh thì việc kết hôn hoàn toàn ngẫu nhiên.

Tỉ lệ mắc bệnh tan máu bẩm sinh ở các dân tộc vùng cao, vùng xa như: Thái, Mường, Tày, Ê đê, Khơ me cao là do

A. Điều kiện dinh dưỡng không đầy đủ

B. Môi trường sống nhiều tác nhân gây đột biến

C. Tần số alen gây bệnh trong quần thể ban đầu cao

D. Thường xảy ra kết hôn gần

Câu 47:

Tần số alen gây bệnh trong cộng đồng người Kinh là

A. 0,4

B. 0, 2

C. 0, 3

D. 0,5

Câu 48:

Một cặp vợ chồng người Ê đê không mắc bệnh tan máu bẩm sinh nhưng sinh ra người con trai bị bệnh. Họ dự định sinh thêm 2 người con nữa. Xác suất họ sinh được 1 con trai và 1 con gái đều không bị bệnh là

A. 3/8

B. 1/32

C. 1/8

D. 9/32