Giải Tiếng Việt lớp 2 trang 29, 30, 31, 32, 33 Bài 2: Đầm sen - Chân trời sáng tạo
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Khởi động
Nói về tên một loài hoa mà em biết theo gợi ý
Bài đọc
Đầm sen có gì đẹp?
Mẹ con bác Tâm hái sen như thế nào?
Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
a. Nghe - viết: Đầmsen (từ đầu đến trưa hè)
b. Chọn vần êu hoặc vần uê thích hợp vào mỗi chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):
cái l... áo th... hoa hoa h... tập đi đ...
c. Chọn chữ hoặc vần thích hợp vào mỗi chỗ trống:
- Chữ l hoặc chữ n.
Tìm từ ngữ chỉ thời tiết phù hợp với đặc điểm từng mùa.
Tìm từ ngữ chỉ mùa phù hợp vào mỗi chỗ chấm:
Ở nước ta, các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra có bốn mùa rõ rệt. Đó là ..., mùa hạ (mùa hè), ... và mùa đông. Còn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào có hai mùa khô và mùa mưa. ..., thời tiết mát mẻ và thường có mưa. ..., thời tiết nóng nực và thường không có mưa.
Theo Nguyễn Duy Sơn
Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Vì mưa nhiều, thời tiết mát mẻ.
- Do nắng nóng kéo dài, cây cối bị khô héo.
- Cây cối đâm chồi nảy lộc nhờ thời tiết ấm áp.
a. Theo em, Minh nên nói thế nào để mời bà và mẹ thưởng thức món chè sen?
b. Đóng vai bà và mẹ của Minh, nói và đáp lời khen:
- Những bông hoa sen mẹ và Minh mới hái ngoài đầm.
- Món chè sen mẹ nấu.
a. Dựa vào nội dung bài đọc Đầm sen, sắp xếp các câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn:
b. Đọc lại đoạn văn và trả lời câu hỏi:
- Đoạn văn kể về việc gì?
- Nhờ đâu em sắp xếp được đúng thứ tự các câu trong đoạn văn?
c. Viết 4-5 câu về công việc hằng ngày của một người thân của em.
Đọc một bài thơ về bốn mùa:
a. Chia sẻ về bài thơ đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trao đổi với người thân về 1-2 món ăn làm từ sen.