Giải Tiếng Việt lớp 2 trang 45, 46, 47, 48, 49 Bài 2: Ong xây tổ - Chân trời sáng tạo
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Khởi động
Nói với bạn về nơi ở của các con vật em biết theo gợi ý:
Bài đọc
Ong thợ già, ong thợ trẻ và ong thợ non thực hiện công việc gì để xây tổ?
Tổ ong được miêu tả như thế nào?
Khi xây tổ, những chú ong có điểm gì đáng khen?
- Làm việc đông vui, nhộn nhịp.
- Đoàn kết, kỉ luật, cùng nhau xây tổ.
- Làm việc liên tục, không nghỉ.
Viết
a. Nghe - viết: Ong xây tổ (từ đầu đến xây tiếp).
b. Chọn những tổ ong có từ ngữ viết đúng:
c. Chọn tiếng ở từng hũ mật phù hợp với tiếng ở mỗi con ong:
Kể tên các tháng trong năm. Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông thường bắt đầu từ tháng nào, kết thúc vào tháng nào?
a. Tìm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? ở từng câu trong đoạn văn sau:
Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên, cành dưới chi chít những lộc non. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng khẽ trong lá.
Theo Hữu Tưởng
b. Thay những dấu ba chấm bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào?
- ..., muôn hoa đua nở.
- ..., những đám mây trắng bồng bềnh trôi.
a. Cùng bạn đóng vai hoa hồng và vàng anh để nói và đáp lời đồng ý phù hợp với tình huống.
b. Đóng vai, nói và đáp lời bày tỏ ý kiến không đồng ý trong từng trường hợp sau:
- Anh trai rủ em trèo cây hái quả chín.
- Bạn rủ em đi tắm sông.
a. Nói về việc làm của mỗi người trong tranh.
b. Viết 4 -5 câu về việc doạn dẹp nhà cửa để đón Tết của gia đình em dựa vào gợi ý:
- Việc doạn dẹp nhà cửa đón Tết diễn ra vào lúc nào?
- Những ai tham gia?
- Công việc của từng người thế nào?
- Em thực hiện công việc đó như thế nào?
- Em cảm thấy thế nào sau khi thực hiện công việc?
Đọc một truyện về thiên nhiên:
a. Chia sẻ về truyện đã đọc.
Hồ nước và mây
Vào một ngày cuối xuân, những tia nắng đua nhau nhảy nhót trên mặt hồ nước. Mặt hồ lung linh, rạng rỡ dưới ánh mặt trời. bỗng nhiên trời nổi gió. Chị Mây sà thấp xuống mặt hồ. Hồ nước cuộn sóng nói với chị Mây: “Khi có ánh nắng, tôi lóng lánh đẹp hẳn lên, thế mà chị lại che nắng của tôi”. Chị Mây tung tà áo đen kịt và nói:
- Cô bé ơi! Nếu không có tôi thì sao có cô?
- Tôi cần gì chị - Hồ nước lớn tiếng nói.
Chị Mây tức giận bỏ mặc Hồ nước và bay lên tận trời xanh.
Những ngày hè trời nắng chang chang. Hồ nước bị nung nóng bốc hơi dần lên nên ngày càng bé lại. Chị Mây vẫn giận hồ nước nên ở tít trên cao. Hồ nước bị cạn kiệt dần. Nó cầu cứu: “Chị Mây ơi! Không có chị tưới nước xuống tôi chết mất”. Bầy cá tôm trong hồ cũng than vãn: “Chúng tôi chết mất vì thiếu nước…”
Nghe tiếng gọi của Hồ nước và tiếng than vãn của bầy cá tôm…Chị Mây bay về tưới nước xuống Hồ cả một ngày đêm. Hồ nước lớn dần lên. Mặt hồ lao xao song: “ Cảm ơn chị Mây!Cảm ơn chị Mây!”. Hồ nước im lặng suốt cả mùa thu và mùa đông. Mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương khổng lồ cho bầu trời xanh ngát cao vời vợi soi mình. Tà áo đen của chị Mây nhỏ dần. Mùa xuân sang, tà áo của chị Mây chỉ còn bằng dải lụa. Chị vội sà tấm thân mỏng tang, bé nhỏ xuống hồ nước mà nói:
- Không có cô bé, tôi cũng teo tóp dần không sống nổi đâu!.
Hồ nước lao xao sóng. Ông mặt trời tốt bụng rọi những tia nắng ấm đầu hè xuống mặt hồ. Hồ nước bốc hơi. Trên trời cao, chị Mây lớn dần lên. Từ đó Hồ nước và Mây không bao giờ tranh cãi kể công với nhau nữa. Cả hai đều thấm thía bài học: “Ở đời không ai sống được một mình”.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Bài làm:
Chơi trò chơi Nhà thơ nhí:
a. Thi đọc các bài thơ về loài vật.
b. Nói 1-2 câu về loài vật được nhắc đến trong bài thơ.
b. Nói 1-2 câu về loài vật được nhắc đến trong bài thơ.