Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 2 trang 31, 32, 33 Phố phường Hà Nội

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Kể tên một đô thị ở địa phương (huyện, tỉnh, thành phố) của em.

Câu 2:
Tự luận

Trò chơi Hái táo

Chọn những quả táo chứa từ ngữ chỉ đặc điểm nổi bật của cuộc sống đô thị:

 

 

Câu 3:
Tự luận

 

 

Bài đọc 1: Phố phường Hà Nội

Rủ nhau chơi khắp Long Thành,

Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Gài, Hàng Khay,

Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,

Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,

Phối Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,

Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,

Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,

Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

Quanh đi đến phố Hàng Da,

Trải xem phường phố, thật là cũng xinh…

Ca dao

 

Câu 4:
Tự luận

Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về điều gì?

Câu 5:
Tự luận

Theo bài ca dao, Hà Nội ngày xưa có bao nhiêu phố?

Câu 6:
Tự luận

Đọc các tên phố sau đây, em hiểu ngày xưa phố đó chuyên làm hoặc bán mặt hàng gì?

Phố phường Hà Nội trang 31, 32, 33 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Câu 7:
Tự luận

Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội thành thơ. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì? Chọn ý em thích:

a) Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.

b) Hà Nội đẹp như một bài thơ

c) Tác giả rất yêu mến Hà Nội.

d) Một ý khác (nêu ý đó).

Câu 8:
Tự luận

Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội Tên các phố trong bài ca dao được viết như thế nào? Chọn ý đúng:

a) Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ nhất: Hàng mã.

b) Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ hai: hàng Mã.

c) Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã.

 
Câu 9:
Tự luận

Bài ca dao ghép tên các phố ở Hà Nội Viết tên 2 thành phố ở Việt Nam mà em biết.