Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 2 trang 4, 5, 6 Trên hồ Ba Bể
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Đọc và giải các câu đố dưới đây:
Bài đọc 1: Trên hồ Ba Bể
Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể
Núi dựng cheo leo, hồ lặng im
Lá rừng với gió ngâm se sẽ
Họa tiếng lòng ta với tiếng chim.
Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời, trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi lặng lẽ
Mái chèo khua bóng núi rung rinh.
Thuyền ta quanh quất trên Ba Bể
Đỏ ối vườn cam, thắm bãi ngô
Thuyền ơi, chầm chậm chờ ta nhé
Muốn ở đây thôi, chẳng muốn về!
(Hoàng Trung Thông)
Ghép từ ngữ ở bên A với nghĩa phù hợp ở bên B:
Đi thuyền trên hồ Ba Bể, tác giả nghe được những âm thanh gì?
Vì sao tác giả có cảm giác thuyền lướt trên mây, trên núi? Chọn ý đúng:
a) Vì thuyền lướt trên mặt hồ có in bóng mây, núi.
b) Vì mái chèo khua làm bóng núi rung rinh.
c) Vì xung quanh hồ có núi dựng cheo leo.
Quang cảnh hồ Ba Bể đẹp như thế nào?
Theo em, vì sao tác giả lưu luyến, không muốn về?
- Học thuộc lòng 2 khổ thơ đầu.
Tên riêng hồ Ba Bể được viết như thế nào? Chọn ý đúng:
a. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng: Ba Bể
b. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng đầu tiên: Ba bể
c. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng đầu tiên, đặt dấu gạch nối giữa các tiếng: Ba – bể
Viết tên xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố) nơi em ở.