Giải Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 92, 93, 94 Bài 19: Khi cả nhà bé tí - Kết nối tri thức
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Chia sẻ với bạn câu chuyện về em khi còn bé qua lời kể của người thân.
Đọc văn bản:
Khi cả nhà bé tí
Khi bà còn bé tí
Bà có nghịch lắm không
Dáng đi có hơi còng
Chăm quét nhà dọn dẹp?
Khi ông còn bé tí
Có nghiêm như bây giờ,
Có chau mặt chơi cờ
Có uống trà buổi sáng?
Khi bố còn bé tí
Có thích lái ô tô
Có say mê sửa đồ
Có hay xem bóng đá?
Khi mẹ còn bé tí
Có mải ngồi cắm hoa
Thích ra chợ gần nhà
Tối khuya ôm cuốn sách?
Khi còn còn bé tí
Chẳng đọc sách, chơi cờ
Chẳng dọn dẹp, chữa đồ
Cả ngày con đùa nghịch.
(Huỳnh Mai Liên)
Bạn nhỏ đã hỏi về những ai?
Bạn nhỏ thắc mắc điều gì?
a. Bạn ấy thế nào khi còn bé?
b. Mọi người như thế nào khi còn bé?
c. Mọi người khi còn bé có giống bạn ấy không?
Hình ảnh của mỗi người trong gia đình hiện ra như thế nào trong suy nghĩ của bạn nhỏ?
Em thích hình ảnh của ai nhất?
* Học thuộc lòng những khổ thơ em thích.
Đóng vai, hỏi - đáp về công việc yêu thích của những người thân trong gia đình.
Kể về những việc em thích làm cùng người thân.
Nghe - viết: Khi cả nhà bé tí (3 khổ cuối).
Làm bài tập a hoặc b.
a. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn thay cho chỗ chấm.
- Trong vườn, cây ∎ (lịu/lựu) sai ∎ (trĩu/trữu) quả.
- Mẹ ∎ (địu/đựu) bé lên nương.
- Đàn chim sà xuống cây bằng lăng, hót ∎ (líu lo/lứu lo).
b. Chọn tiếng trong bông hoa thay cho mỗi chỗ chấm.
Bàn tay khéo léo của bố đã ∎ những mảnh gỗ vụn thành máy bay, ô tô, con vịt,...
Mẹ bảo Duy không nên lười ∎, phải chăm tập thể dục hằng ngày.
Anh Dũng giả làm ∎ kêu của các con vật rất giỏi.
Ở lớp, Mai và Hà là đôi bạn cùng ∎.
Viết vào vở 1 - 2 câu đã hoàn thành ở bài tập 2.
Đọc bài thơ “Khi cả nhà bé tí” cho người thân nghe. Hỏi về những công việc yêu thích của người thân khi còn bé.