Giải Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 127, 128 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

Câu 2:
Tự luận

Đọc và trả lời câu hỏi:

Giữa lòng biển xanh

Ngôi nhà của cá

Giữa lòng biển sâu

Lóng lánh muôn màu

Thích ơi là thích.

Anh cua tinh nghịch

Ục ịch bò ngang

Vung vẩy đôi càng

Như đang tập võ.

Một bầy cá nhỏ

Múa lượn tung tăng

Chú tôm nghiêng ngó

Nhảy càng thêm hăng.

Bé mực dung dăng

Xoè ô đi học

Khi nào bé khóc

Rây mực lung tung.

Bác ốc oai hùng

Giống toà tháp trắng

Chị rong ung dung

Uốn mình duyên dáng.

Những đêm trăng sáng

Cả nhà có vui

Ngàn sao lấp loáng

Cùng ùa xuống bơi.

Hoài Khánh

Câu 3:
Tự luận

Ngôi nhà của cá có những gì đặc biệt?

Câu 4:
Tự luận

Tìm từ ngữ miêu tả vẻ độc đáo của những con vật sau:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 5:
Tự luận

Cá mực, ốc, rong được miêu tả thế nào?

Câu 6:
Tự luận

Vì sao những đêm trăng sáng cả nhà thấy vui?

Câu 7:
Tự luận

Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Câu 8:
Tự luận

Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

Câu 9:
Tự luận

Nghe - viết:

Nhạn biển

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nhạn biển há mỏ nhận con tép mẹ mớm cho. Tép mang vị mặn, mang sức biển truyền cho nhạn, nó lớn nhanh như thổi. Một ngày kia nó đã một mình đứng bên bờ biển ào ạt sóng gió nhìn trời xa xăm. Trời biển mênh mông không bờ. Và đôi cánh lần đầu tiên trong đời xoè ra, đón ngọn gió đầu tiên, lao vút lên không trung.

Theo Nguyễn Phan Hách

Câu 10:
Tự luận

Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi…..:

Câu 11:
Tự luận

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Câu 12:
Tự luận

 Tìm 1 - 2 đặc điểm được so sánh với nhau có trong từng đoạn thơ, đoạn văn sau:

a. Sân nhà em sáng quá

Nhờ ánh trăng sáng ngời

Trăng tròn như cái đĩa

Lơ lửng mà không rơi.

Nhược Thuỷ

b. Bồng chanh đỏ thường đậu trên một cọng sen khô ven đầm. Trông nó thật rực rỡ! Cái mỏ nhọn hoắt và oai vệ, dài như một cái quản bút. Lông ức hung hung vàng, còn thì toàn thân đỏ hồng như một đốm lửa.

Đỗ Chu

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

c. Dưới chân đồi, những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sáng lên như tấm gương.

Thạch Lam

Câu 13:
Tự luận

Chuyển câu 'Con chim bồng chanh đỏ rất đẹp.' thành câu cảm và cho biết:

a. Từ ngữ bộc lộ cảm xúc.

b. Dấu kết thúc câu.

Câu 14:
Tự luận

Đặt một câu kể có hình ảnh so sánh nói về:

a. Hình dáng của một đồ vật

b. Màu sắc của một loài hoa

Câu 15:
Tự luận

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Kiến đền ơn

Sau trận mưa bão, một đàn kiến bị sa vào vũng nước. Chú chim nhỏ nhìn thấy, liền tha mấy cọng cỏ thả xuống làm cầu cho kiến.

Ngày tháng trôi qua, chú chim nhỏ vẫn sống trong tổ trên cành sơn trà đầy gai. Chú không nhớ việc mình cứu đàn kiến. Một hôm có con mèo rừng mò tới tổ chim, bỗng một đàn kiến bò ra dày đặc khắp cành sơn trà. Mèo hốt hoảng bỏ chạy.

Thì ra, đàn kiến không quên chú chim nhỏ cứu chúng thoát khỏi vũng nước.

Theo Truyện cổ Việt Nam

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 16:
Tự luận

Những chi tiết nào cho thấy chú chim nhỏ và đàn kiến đã giúp nhau thoát nạn?

Câu 17:
Tự luận

Người đi biển cảm thấy thế nào khi có những cảnh hải âu làm bạn?

Câu 18:
Tự luận

Vì sao tác giả gọi lá cọ là mặt trời xanh?

Câu 19:
Tự luận

Mùa xuân và mùa đông, lá bàng như thế nào?

Câu 20:
Tự luận

Đọc bài và thực hiện các yêu cầu:

Những người bạn nhỏ

1. Hai anh em tôi đi hái cỏ gà để chơi trò chơi đá gà. Vạt đất quanh giếng đã luôn ẩm ướt nên cỏ dại tốt tươi quanh năm. Cỏ lá gừng, cỏ xuyến chi mọc lẫn với rau dền, rau sam, thỉnh thoảng chen vào một cây hoa mào gà đỏ tía. Cỏ gà mọc chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau.

2. Trong khi tôi loay hoay lựa những cọng cỏ gà thật dai, thật khoẻ, hái được cả nắm, thì Tường chưa hái được cọng nào. Nó ngồi lom khom một chỗ, săm soi cái gì đó trong tay. Tôi ngạc nhiên:

- Sao không hái cỏ gà đi?

- Anh xem này! - Tường Xoay người về phía tôi, chìa tay ra.

Thấy gương mặt rạng ngời của nó, tôi hỏi:

- Dế lửa hả?

- Không.

Tôi lại gần, cúi xuống nhìn: một con cuốn chiếu đang nằm co trong lòng bàn tay Tường. Nó lấy ngón tay khều khều, thích thú ngắm con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo.

3. Cải cảnh Tường hồn nhiên chơi với con cuốn chiếu, tôi không lạ. Vì với chúng tôi, không chỉ vật nuôi như trâu, bò, chó, mèo, bồ câu mà cả côn trùng như chuồn chuồn, ve ve cũng là bầu bạn. Chúng tôi có những người bạn nhỏ rất dễ thương là dế, cào cào, cánh quýt, ve sầu,... Thế là, quên chơi trò chơi đá gà, tôi cùng Tường vui đùa với người bạn nhỏ xíu trăm chân.

Theo Nguyễn Nhật Ánh

Câu 21:
Tự luận

 Chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Hai anh em bạn nhỏ chơi trò chơi gì?

- Hái cỏ

- Đá gà

- Hái rau

b. Cỏ gà mọc ở đâu?

- Mọc lẫn với rau sam

- Mọc lẫn với hoa mào gà

- Mọc chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau

c. Vì sao bạn nhỏ không ngạc nhiên khi thấy em trai hồn nhiên chơi với con cuốn chiếu?

- Vì bạn nhỏ rất yêu thương em trai, muốn thấy em trai vui vẻ.

- Vì hai anh em xem những con vật quanh mình là bầu bạn.

- Vì cuốn chiếu là một con vật chỉ nhỏ bé như cái cúc áo.

d. Vì sao bạn nhỏ và em trai quên mất việc hái cỏ gà để chơi?

- Vì tìm thấy cả cỏ lá gừng và có xuyến chi

- Vì tìm thấy rau dền, rau sam lẫn trong đám cỏ

- Vì còn mải chơi với con cuốn chiếu.

e. Trong câu 'Hai anh em tôi đi hái cỏ gà để chơi.', từ ngữ nào trả lời câu hỏi Làm gì?

- Đi hái cỏ gà

- Hải cỏ gà

- Tôi đi hái cỏ gà

g. Câu văn nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

- Cỏ lá gừng, cỏ xuyến chi mọc lẫn với rau dền, rau sam.

- Con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo.

- Tôi loay hoay lựa những cọng cỏ gà dai và khoẻ nhất để hái.

h. Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em về hai anh em Tường.

i. Vì sao anh em Tường gọi con cuốn chiếu là 'người bạn nhỏ xíu trăm chân'?

k. Đặt tên khác cho câu chuyện.

Câu 22:
Tự luận

Nghe – viết:

Thả diều bên dòng sông quê hương

Em buông lên cánh diều

Sông nối dài tay gió

Những buổi chiều thong thả

Sông chơi diều cùng em

Bay lên! Kìa bay lên!

Những cánh bay ngũ sắc

Trời quê hương xanh ngắt

Những tiếng cười chao nghiêng

Bay lên! Kia bay lên!

Kiễng chân, reo mắt phố

Thắm tươi khăn quàng đỏ

Tung tăng buổi tan trường.

Đàm Chu Văn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Ôn tập cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 23:
Tự luận

Thực hiện một trong các đề bài dưới đây:

a. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) về tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật Tường trong truyện Những người bạn nhỏ.

b. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) về lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học ở lớp 3.

c. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) thuật lại một việc em hoặc bạn bè đã làm để góp phần giữ gìn trường, lớp sạch đẹp.