Luyện tập tổng hợp Khái quát về môn Vật lí (Phần 2)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Đối tượng nghiên cứu của Vật lí gồm các dạng vận động của

A. thế giới vi mô và thế giới vĩ mô.
B. con người và thế giới.
C. không gian và thời gian.
D. vật chất và năng lượng.
Câu 2:

Phương pháp nghiên cứu của Vật lí gồm hai phương pháp chính là

A. quan sát và suy luận.

B. thực nghiệm và lí thuyết.

C. thực tế và tưởng tượng.

D. suy luận trực tiếp và suy luận bắc cầu.
Câu 3:

Phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết trong Vật lí, phương pháp nào có tính quyết định?

A. phương pháp lí thuyết.

B. phương pháp thực nghiệm.

C. tùy vào lĩnh vực nghiên cứu.
D. cả hai phương pháp có giá trị như nhau.
Câu 4:

Toán học có vai trò như thế nào đối với việc nghiên cứu Vật lí.

A. Hỗ trợ tính toán.
B. Đo đạc, xử lí số liệu trong thực nghiệm Vật lí.
C. Mô hình hóa các lí thuyết vật lí dưới dạng các công thức.
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 5:

Vật lí ảnh hưởng tới lĩnh vực nào trong số các lĩnh vực sau:

A. Nông nghiệp.
B. Y học.

C. Công nghiệp.

D. Tất cả các lĩnh vực trên.
Câu 6:

Quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học nói chung và các nhà Vật lí nói riêng không có bước nào sau đây?

A. Quan sát hiện tượng để xác định đối tượng nghiên cứu.

B. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu.

C. Xây dựng mô hình lí thuyết hoặc mô hình thực nghiệm kiểm chứng.
D. Đưa ra các kết luận dựa trên góc nhìn chủ quan của người nghiên cứu.
Câu 7:

Đâu là một ứng dụng của kĩ thuật Vật lí hiện đại trong đời sống:

A. Máy tính lượng tử xử lí các dữ liệu lớn.
B. Máy chụp cắt lớp dùng trong y học.
C. Tàu vũ trụ mang theo vệ tinh địa tĩnh.
D. Làm mắm bằng cách ngâm cá với muối.
Câu 8:

Trong số các vật sau, đâu là vật thuộc thế giới vi mô theo quan điểm Vật lí?

A. Nguyên tử.
B. Chiếc kim.
C. Chiếc ô tô.
D. Một viên bi thủy tinh.
Câu 9:

Các đối tượng nghiên cứu sau: Hiện tượng phản xạ ánh sáng, hiện tượng tán sắc ánh sáng, các loại quang phổ, gương, lăng kính, thấu kính…. thuộc phân ngành Vật lí nào ?

A. Quang học.

B. Cơ học.

C. Nhiệt học.
D. Cơ học chất lưu.
Câu 10:

Trong quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên, khi phân tích kết quả số liệu không trùng với giả thuyết, muốn điều chỉnh giả thuyết chúng ta cần quay lại bước nào?

A. Xây dựng mô hình.
B. Xử lí số liệu.
C. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu.
D. Quan sát hiện tượng, xác định đối tượng nghiên cứu
Câu 11:

Thí nghiệm dùng kính lúp hội tụ tia sáng mặt trời đốt cháy tờ giấy chứng tỏ:

A. ánh sáng mang theo năng lượng.
B. ánh sáng có thể bị bẻ cong.

C. chỉ có ánh sáng mới sinh ra lửa.

D. ánh sáng có thể tách ra làm nhiều chùm sáng khác nhau.
Câu 12:

Nguồn năng lượng chủ yếu được con người tiêu thụ để phục vụ đời sống xã hội, sản xuất công nghiệp trong thời đại ngày này là

A. hóa năng.
B. nhiệt năng.
C. quang năng.
D. điện năng.
Câu 13:

Trong các công trình nghiên cứu sau đây, đâu là công trình nghiên cứu Vật lí lí thuyết?

A. Nghiên cứu về sự rơi của Galilê.

B. Định luật Ôm đối với dòng điện không đổi.
C. Lực đẩy Ac-si-mét
D. Thuyết tương đối của Anh-xtanh.
Câu 14:

Trong các vật thể sau, đâu không phải là hạt vi mô.

A. Hạt electron.
B. Hạt proton.
C. Một hành tinh.
D. Một nguyên tử Hidro.
Câu 15:

Công nghệ liên lạc bằng sóng điện thoại, máy phát Wifi, sóng truyền hình… được áp dụng các kiến thức thuộc chuyên ngành vật lí nào?

A. Cơ học.
B. Quang hình học.
C. Tĩnh học vật rắn
D. Điện từ học.