Ôn tập và đánh giá cuối năm học Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Kết nối tri thức

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.

a. Nêu tên các chủ điểm đã học trong Tiếng Việt 5 (tập một và tập hai).

b. Theo em, bức tranh muốn nói điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Con đường học tập rộng mở đang chờ đón em bước tiếp.

B. Kiến thức là vô tận, hãy khám phá để thành công.

C. Học tập là một hành trình để đi đến tương lai tốt đẹp.

Câu 2:
Tự luận

Tóm tắt nội dung 1 – 2 câu chuyện dưới đây. Nêu điều em tâm đắc nhất trong câu chuyện đó và giải thích vì sao.

A close up of a sign

Description automatically generated with medium confidence

Câu 3:
Tự luận

Chọn từ thích hợp thay cho mỗi bông hoa.

nhiều

 

đông

 

đầy

 

a.  như kiến

b. Năng mưa thì giếng năng .

c.  sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

d.    Con ơi nhớ lấy câu này

 Sông sâu chớ lội, đò  chớ qua.

Câu 4:
Tự luận

Đặt câu để phân biệt nghĩa của ba từ: ít, thưa, vắng.

Câu 5:
Tự luận

Các câu trong mỗi đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?

a. Cạnh nơi ở của loài nai, bên những dải đất ẩm ướt ven suối là nơi ở của loài hươu. Ban ngày, chúng ẩn náu trong những lùm cây hoặc những bờ lau sậy um tùm, chiều xuống mới ra đi ăn, hửng sáng lại trở về ổ nằm ngủ. Chúng không đẹp: mình dài, chân ngắn, lông màu vàng nhạt hoặc nâu đen. Thế nhưng chúng lại là những con vật dũng cảm nhất trong loài có gạc.

(Theo Vũ Hùng)

 

b. Mỗi mùa của Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he... Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hay Tuần Châu, Bản Sen hay Ngọc Vừng,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta.

(Thi Sảnh)

Câu 6:
Tự luận

Viết 2 – 3 câu tả cảnh nơi em ở vào một ngày mưa hoặc một ngày nắng, cho biết biện pháp liên kết câu em đã sử dụng trong đoạn văn.

Câu 7:
Tự luận

Chọn 1 trong 2 yêu cầu dưới đây:

a. Đọc thuộc lòng đoạn thơ khoảng 100 chữ trong một bài thơ đã học và trả lời câu hỏi.

b. Đọc một bài dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Câu 8:
Tự luận

Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.

a. Hoa cà phê có mùi thơm đậm và ngọt nên nó thường theo gió bay đi rất xa.

(Thu Hà)

b. Bác rùa đá đang nằm im như một tảng đá, thò đầu ra khỏi mai, lim dim mắt đón nhận từng giọt âm thanh tươi mát của tiếng chim bách thanh.

(Vân Long)

c. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.

(Nguyễn Trọng Tạo)

d. Những buổi trưa hè, tôi nằm trên chiếc võng mắc vào tán cây sau nhà, vừa nghe gió thổi hiu hiu vừa nhìn lên bầu trời ngắm mây bay.

(Lê Văn Trường)

Câu 9:
Tự luận

Trong những câu ghép tìm được ở bài tập 2, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

Câu 10:
Tự luận

Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Bà tổ nghề dệt lụa

Truyền thuyết kể lại rằng, Vua Hùng thứ sáu có cô con gái út vô cùng xinh đẹp, dịu dàng tên là Thiếu Hoa. Nàng yêu quý muôn loài, từ cành cây, ngọn cỏ đến con chim, con thú nhỏ. Mỗi khi nàng vào rừng, cây nảy lộc, hoa đơm bông, hươu nai, chim chóc chào đón.

Một lần, dự hội thi múa của họ nhà bướm, công chúa Thiều Hoa gặp hàng trăm loại bướm đẹp. Có loại cánh trắng như tuyết, có loại cánh vàng như nắng, có loại cánh đen như nhung,... Nhưng có một con bướm nâu, cánh mốc thếch, dáng bay vụng về, đậu hiền lành ở một chỗ. Qua trò chuyện, công chúa biết được bướm nâu là loài có ích. Bướm nâu sinh ra con tằm, tằm ăn lá dâu, nhả ra những sợi tơ vàng óng, cuộn thành kén. Kén ấy kéo được thành những sợi tơ óng vàng và bền chắc.

Công chúa Thiều Hoa mang bướm nâu ra bãi dâu ven sông Hồng để nuôi. Qua một mùa nắng, những đứa con của bướm nâu kéo tơ kết thành kén vàng. Công chúa còn tìm cách làm ra cái guồng để kéo kén, cái xa để xe tơ, đưa vào khung cửi dệt. Quả nhiên làm ra được một thứ vải mỏng và vàng óng như những dải nắng trời, mùa nóng mặc vào thì mát, mùa rét mặc vào thì ấm. Nàng gọi thứ vải đó là lụa.

Công chúa Thiều Hoa dạy dân trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa. Nghề nuôi tằm, dệt lụa ở Cổ Đô và mười tám trang ấp dọc theo sông Hồng có từ thời đó và truyền mãi cho đến ngày nay.

(Theo Tạ Phong Châu – Nguyễn Quang Vinh – Nghiêm Đa Văn)

A cartoon of a person holding a flower and a deer

Description automatically generated

a. Dựa vào đoạn mở đầu câu chuyện, em hãy giới thiệu về công chúa Thiều Hoa.

b. Câu chuyện giải thích thế nào về việc công chúa tìm ra được nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa?

c. Vải lụa được làm từ tơ tằm đẹp và quý thế nào?

d. Nhờ đâu nghề dệt lụa phát triển ở Cổ Đô và mười tám trang ấp dọc theo sông Hồng?

e. Nêu chủ đề của bài đọc.

Câu 11:
Tự luận

Dựa vào câu chuyện Bà tổ nghề dệt lụa, nêu nội dung của từng tranh.

Câu 12:
Tự luận

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện Bà tổ nghề dệt lụa.

Câu 13:
Tự luận

Chỉnh sửa đoạn văn theo góp ý.

Câu 14:
Tự luận

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

QUA THẬM THÌNH

Đi qua xóm núi Thậm Thình

Bâng khuâng nhớ nước non mình nghìn năm.

 

Vua Hùng một sáng đi săn

Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này.

Dân dâng một quả xôi đầy

Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.

Đẹp lòng, vua phán bầy tôi

Tìm đất kén thợ định nơi xây nhà.

Trăm cô gái tựa tiên sa

Múa chày đôi với chày ba rập rình.

Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình

Cối gạo đầy cả nghĩa tình nước non.

 

Không còn dấu cũ lầu son

Phía sau thành phố khói vờn trong mây.

Trời cao. Bóng toả đường cây

Nhịp chày xưa thoảng đâu đây... thậm thình.

(Nguyễn Bùi Vợi)

* Trả lời câu hỏi

Vì sao khi đi qua Thậm Thình, tác giả lại bâng khuâng nhớ về thuở xa xưa?

Câu 15:
Tự luận

Qua lời kể của tác giả, những chi tiết nào cho thấy vua rất gần gũi, gắn bó với muôn dân?

Câu 16:
Tự luận

Theo em, bốn dòng thơ cuối ý nói gì?

Câu 17:
Tự luận

II. Đọc hiểu.

Phong cảnh đền Hùng

Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.

Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ của ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các Vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi Vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.

(Theo Đoàn Minh Tuấn)

* Trả lời câu hỏi

Ở đoạn mở đầu, đền Thượng được miêu tả thế nào?

Câu 18:
Tự luận

Ghép ô chữ bên trái với ô chữ bên phải để nêu đúng phong cảnh thiên nhiên nhìn từ lăng của các Vua Hùng.

A text message on a cellphone

Description automatically generated

Câu 19:
Tự luận

Những cảnh vật nào ở đền Trung gợi lên vẻ cổ kính?

Câu 20:
Tự luận

Bài văn gợi lại những câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Em hãy kể tên một số câu chuyện đó.

Câu 21:
Tự luận

Theo em, việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa có ý nghĩa gì?

Câu 22:
Tự luận

Nêu suy nghĩ của em về câu ca dao:

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.

Câu 23:
Tự luận

Câu nào dưới đây là câu ghép?

a. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.

b. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm để ở bức hoành phi treo chính giữa.

c. Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh.

Câu 24:
Tự luận

Các vế của câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.

Câu 25:
Tự luận

Nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu dưới đây:

Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.

Câu 26:
Tự luận

Trong câu “Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.', từ đứng được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt 1 – 2 câu có từ đứng được dùng với nghĩa chuyển.

Câu 27:
Tự luận

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một người bạn đã gắn bó với em trong những năm học qua.

Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện em yêu thích trong sách Tiếng Việt 5, trong đó có những chi tiết sáng tạo.