Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ lớp 6 (Cánh diều)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:
Tự luận

Văn bản biết về vấn đề gì?

Câu 2:
Tự luận

Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

Câu 3:
Tự luận

Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?

Câu 4:
Tự luận

Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh. 

Câu 5:
Tự luận

Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.

Câu 6:
Tự luận

Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.

Câu 7:
Tự luận

Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.

Câu 8:
Tự luận

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?

Câu 9:
Tự luận

Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?

Câu 10:
Tự luận

Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?

Câu 11:
Tự luận

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?

Câu 12:
Tự luận

Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?

Câu 13:
Tự luận

Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (Ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?

Câu 14:
Tự luận

Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?

Câu 15:
Tự luận

Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?

Câu 16:
Tự luận

Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.