Chuẩn bị.
- Chọn một đồ dùng để hướng dẫn sử dụng.
- Xác định nội dung hướng dẫn.
Gợi ý:
+ Trước khi sử dụng sản phẩm: Hướng dẫn kiểm tra sản phẩm trước khi sử dụng (để đảm bảo an toàn và hiệu quả).
+ Khi sử dụng sản phẩm: Chỉ ra các bước sử dụng sản phẩm theo đúng trình tự.
+ Sau khi sử dụng sản phẩm: Hướng dẫn cách cất giữ, bảo quản sản phẩm.
Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ (trang 35, 36, 37, 38) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vườn cây chỉ vui khi có nhiều bóng chim bay nhảy.
B. Cho đi yêu thương, chúng ta sẽ nhận lại được yêu thương.
C. Bầy cò thích làm tổ trên những khóm tre xanh.
Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ (trang 35, 36, 37, 38) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Trên khóm tre đầu ngõ
Một ngày đầu hè, có đôi cò bay đến, đỗ trên khóm tre đầu ngõ nhà ông cháu Bua Kham. Gió đu đưa cành lá làm vợ chồng cò thỉnh thoảng phải rướn chân và khẽ vỗ cánh để lấy thăng bằng. Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò làm bằng cọng và lá tre khô.
Chẳng bao lâu, Bua Kham nghe thấy tiếng cò con. Chúng kêu ríu rít trong tổ. Lúc rảnh, Bua Kham thường ra đứng dưới khóm tre. Chẳng gì thương bằng xem lũ cò con đòi ăn. Cứ thoáng thấy đôi cánh trắng chập chờn ở xa là chúng quơ quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá. Chúng há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.Một buổi, trời nổi bão lớn. Mưa tạt rát mặt. Cả gia đình cò run rầy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh bỗng ào đến. Mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.
Tan bão, Bua Kham nhìn thấy lũ cò con nằm run run dưới đất, giữa đống lá ngổn ngang. Người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi. Chúng sẽ quen nhà và đi tha thẩn bắt ruồi trên sân. Nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.
Bua Kham gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ. Mùa sinh nở năm sau, vợ chồng có rủ thêm ba bốn chục cặp cò bạn cùng đến. Chúng rủ cả những đôi cò lửa đỏ như ánh chớp và những đôi vạc xám như bóng chiều. Khắp vùng, không đâu vui bằng vườn nhà ông cháu Bua Kham.
(Theo Vũ Hùng)
Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì? Chi tiết nào giúp em biết điều đó?
Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ (trang 35, 36, 37, 38) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Giải câu đố và nói 1 – 2 câu giới thiệu về con vật được nêu trong câu đố,
Con gì lông trắng tựa bông
Bay la bay lả giữa đồng lúa xanh
Tính nết chăm chỉ, hiền lành
Chân cao, cổ ngẳng, dáng hình mảnh mai?
Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ (trang 35, 36, 37, 38) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Đọc văn bản hướng dẫn sử dụng nồi cơm điện và trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn sử dụng nồi cơm điện
a. Văn bản trên hướng dẫn sử dụng sản phẩm gì?
b. Việc sử dụng sản phẩm đó chia làm mấy bước?
c. Trong mỗi bước, sản phẩm đó được sử dụng như thế nào?
Bài 7: Con muốn làm một cái cây (trang 31, 32, 33, 34) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Tìm vị ngữ thích hợp thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
(đỏ ngầu phù sa, ì oạp đêm ngày, là món quà sông trao cho đồng ruộng, chồm lên vỗ bờ, chảy lững lờ)
Khi mùa lũ về, dòng sông chảy xiết. Nước sông ....... Mặt sông như được trải rộng thêm. Tiếng sóng ........ Chỗ khúc quanh của dòng chảy, những con sóng ........ Hết mùa lũ, sông ....... Có lẽ sông lưu luyến với bờ bãi, xóm làng, những nơi nó đi qua. Lớp phù sa.......
(Theo Phan Đức Lộc)
Bài 7: Con muốn làm một cái cây (trang 31, 32, 33, 34) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Xác định vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
a. Cầu Thê Húc đỏ thắm dưới ánh bình minh.
b. Cà Mau là một tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc.
c. Chú bộ đội biên phòng đi tuần tra biên giới.
d. Tôi yêu đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
Bài 7: Con muốn làm một cái cây (trang 31, 32, 33, 34) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Con muốn làm một cái cây
Ở phố, người ta chỉ trồng được những loại cây be bé. Nhưng sân nhà cũ của Bum lại có một cây ổi. Ông nội kể, lúc mẹ mang bầu nó, ông đã trồng cây ổi này. Ông nghĩ hồi nhỏ ba nó vô cùng thích ổi nên chắc cháu mình cũng sẽ thích ổi như ba nó.
Đúng thật, Bum thích cây ổi lắm. Hồi mới ba, bốn tuổi, nó đã biết cùng ông bắt sâu cho cây ổi nên cây mới lớn như bây giờ. Ông đã bấm để cây có nhiều cành cao, thấp, vững chãi và sai quả. Hương ổi chín toả khắp sân thơm lừng.
Những buổi chiều mát, Bum và bè bạn túm tụm dưới gốc cây, chia nhau những trái ổi chín. Ông nội bắc chiếc ghế đẩu ra sân gần cây ổi, ngồi đó vừa nghe đài vừa nheo nheo mắt nhìn lũ trẻ vui chơi...Bum đã xa căn nhà cũ và cây ổi ấy ba năm rồi. Vậy mà khi nhớ lại, kỉ niệm như vừa mới đây thôi.
“Con muốn làm một cái cây. Con muốn làm cây ổi trong sân nhà cũ của con, muốn luôn bên đám bạn cùng chia nhau từng trái ổi chín và thấy ông ngồi cười hiền lành bên gốc ổi...”. Bum đã viết như thế trong bài văn nói về ước mơ. Cây ổi trong sân nhà cũ, nó đã nhớ biết bao mà chẳng có dịp nói ra.
Khi cô giáo nói với mẹ về ước mơ của nó, ba mẹ đã ngay lập tức bàn nhau trồng một cây ổi trong sân nhà. Mẹ nói, mai này Bum sẽ mời những người bạn thân ngày xưa đến chơi, cùng trèo hái, chia nhau những trái ổi thơm lừng. Sài Gòn có quá xa Vũng Tàu đâu. Phố cũ và phố mới thực ra sẽ chẳng cách xa khi mà vẫn nhớ về nhau.
Bum nghĩ tới một cây ổi tương lai, vui lâng lâng. Nó bỗng như nghe thấy tiếng chọc ghẹo nhau của lũ bạn và nụ cười hiền hậu của ông nội trôi theo hương ổi chín ngọt lành...
(Theo Võ Thu Hương)
Ông nội đã nghĩ gì khi trồng cây ổi trong sân nhà cũ của Bum?
Bài 7: Con muốn làm một cái cây (trang 31, 32, 33, 34) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.
Đề 2: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện thú vị mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay cho mỗi bóng hoa trong câu dưới đây:
Nghe tiếng gầm * từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình *, dũng mãnh sắp xuất hiện.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Viết 1 – 2 câu nêu nhận xét về Siêng qua những chi tiết dưới đây:
- Cười tươi rồi khi nhìn Nam mãi mê ăn món cá mình làm.
- Cười hiền khô, không có ý định chọc quê bạn khi bạn không biết về món cá nướng trui.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Nam đã cùng Siêng làm những gì ở Thất Sơn? Tìm câu trả lời đúng.
A. Khám phá đám ruộng lấp xấp nước, tìm mỗi câu cá.
B. Dùng trứng kiến làm mồi câu cá, nướng cá.
C. Câu cá, làm cá, nướng cá, thưởng thức cá nướng.
D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả như thế nào? Tìm câu trả lời đúng.
A. Hiền khô, hay nói làng.
B. Cười tươi rói, hay chọc quê bạn.
C. Nhỏ xíu, hay mắc cỡ
D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
HƯƠNG VỊ ĐỒNG QUÊ
Nắng sớm ở nông thôn đến rất nhanh. Mới bảy giờ ba mươi, đồng ruộng đã ngập nắng chói chang. Siêng và Nam ngồi trên mô đất giữa nắng ấm.
– Nếu ở thành phố, mình đang đi học bơi ở câu lạc bộ, đi công viên Tao Đàn hoặc Văn Thánh. – Nam kể.
– Mình không đi bơi, cũng không đi công viên, nhưng mình có nhiều trò chơi lắm. Đi theo mình!
Nam lóc cóc đi theo Siêng. Nam gặp Siêng trong chuyển về quê ngoại nghỉ hè. Cậu bé Siêng nhỏ xíu, đen đúa với mái tóc cháy nắng là “thổ địa” nhỏ của vùng đất Thất Sơn này.
Siêng dẫn Nam đi lấy cần câu. Ra tới đám ruộng lấp xấp nước, nó chỉ Nam cách dùng lưỡi câu móc những hạt trăng trắng đã được về viên làm mồi.
– Trứng kiến nè, biết không?
Nam ngó những hạt trắng, trong, tròn, nhỏ hơn hạt gạo một chút. Siêng bảo, trứng kiến còn được chế biến để ăn cùng món xôi rất ngon.
Dưới ruộng rất nhiều cá. Siêng giật cần liên tục. Chuyền cần cầu qua Nam, nó cũng giật được mấy chú. Chưa đầy một tiếng, hai đứa đã sung sướng đi về với một giỏ cá đầy.
Về nhà, Siêng vọt vào bếp nướng cá. Cá lóc nướng chấm nước me. Nam thích thú ăn thử. Vị cá ngọt kết hợp với vị nước mắm mặn, me chua thành một hương vị tuyệt vời. Nam mãi ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói. Mắc cỡ quá, nó nói làng:
– Món này ngon quá hền! Nghe nói ở dãy có món cá lóc nướng trui ngon lắm, chắc không bằng món này đầu hén.
– Đây là món cá lóc nướng trui mà.
Siêng nhe răng cười hiền khô. Không phải cười chọc quê, Nam cảm thấy như vậy.
(Phỏng theo Phạm Công Luận)
Từ ngữ
- Cá lóc nướng trui: cá lóc nướng nguyên con, nướng chảy vảy.
- Chọc quê: trêu chọc, làm cho người khác xấu hổ.
- Hán: nhỉ, nhé.
Chi tiết nào thể hiện Nam nhớ thành phố? Tìm câu trả lời đúng.
A. Ngồi nói chuyện với bạn trên mô đất giữa đồng quê ngập nắng.
B. Chia sẻ với bạn về những địa danh ở thành phố.
C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.
D. Rủ bạn thực hiện các hoạt động mà Nam thường làm ở thành phố.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
NHẮM MẮT LẠI
(Trích)
Chỉ cần nhắm mắt lại Tớ sẽ tưởng tượng ra Một thế giới bao la Lung linh như điều ước. Rạng ngời những bé gái Hoá công chúa kiêu sa Tui con trai la cà Gọi nhau là hoàng tử. Trong rừng bầy thú dữ Ngủ khò trên lá khô Trên sóng biếc nhấp nhô Cá mập đùa nhảy nhót. |
Con sông dài tha thướt Nâng nhẹ áng mây qua Cánh đồng xanh hiền hoà Ngân lời ru êm ái. Ốc sên có thể hót Lợn sẽ nhún chân bay Dơi tung tăng cả ngày Cá lên bờ đi bộ. Tớ vẽ thêm cho phổ Những cánh rừng biếc xanh Nghiêng hồ nước trong lành Cho sao khuya soi bóng. (My Linh) |
Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới gì?
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Nghe – viết.
Sông Cổ Cò xuôi từ chân Ngũ Hành Sơn về Cửa Đại, để lại bao kỉ niệm êm đềm trong tôi. Lặng lẽ cùng tôi đi qua năm tháng, sông quê hương trở nên nhỏ bé lại khi tôi biết những bến bờ rộng lớn hơn. Tôi nghiêng mình trước một Thu Bồn trầm lắng, một Vu Gia mênh mang. Và xa hơn, một Hồng Hà làm nên Hà Nội dậy tiếng rồng bay, một Sài Gòn long lanh ánh ngọc Viễn Đông...
(Theo Văn Thành Lê)
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 138) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức