Câu 1 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
(SGK Tiếng Việt 4 tập 2 chân trời bài 5 trang 58)
a. Đoạn văn nêu cảm xúc về nhân vật nào?
b. Người viết đã bày tỏ cảm xúc về những đặc điểm nào của nhân vật đó?
c. Câu văn đầu tiên và câu văn cuối cùng có tác dụng gì?
Bài 5: Hoa cúc áo Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 2 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm câu chủ đề phù hợp thay cho ... trong mỗi đoạn văn sau:
a. .... Cây ổi quả ngọt giòn, vỏ xanh thẫm. Cây nhãn quả từng chùm, trông như những viên bị màu xám. Cây mít quả có gai, thế mà khi chín, hương bay ngào ngạt khắp vườn. Liêm thích nhất là cây dừa xiêm. Quả lớn, quả bé gối đầu lên nhau, ngủ ngoan giữa trưa hè.
Hương Ngọc Lan
b. Chim sâu lích rích trong vòm lá. Hoạ mi uống trọn giọt sương trong vắt để giọng hát trong trẻo, véo von. Chèo bẻo kêu loách choách. Chìa vôi vừa hót ríu rít vừa nhảy nhót, xoè đuôi bạc lấp loáng nắng. ....
Thanh Vân
Bài 5: Hoa cúc áo Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chọn câu chủ đề phù hợp với mỗi đoạn văn và xác định vị trí của câu chủ đề đó.
1. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau.
2. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp.
3. Buổi tối ở làng thật vui.
a. Lớp thanh niên ca hát nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng dìu dặt vang lên.
Theo Đình Trung
b. Chim én chao lượn từng đàn. Đây đó, trên cánh đồng đã xuất hiện những chú cò trắng phau phau nổi bật trên nền lúa xuân đang thì con gái. Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí.
Theo Đặng Vương Hưng
c. Cô tiên quàng khăn màu vàng có nhiệm vụ rắc thóc vàng mỗi mùa lúa chín. Lửa đỏ nấu cơm trong bếp do cô tiên quàng khăn màu đỏ gửi tới mọi nhà. Bông trắng nõn nà để dệt vải được cô tiên quàng khăn màu trắng trao cho. Trời xanh ngăn ngát là màu khăn của cô tiên có khăn quàng xanh.
Theo Thy Ngọc
Bài 5: Hoa cúc áo Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 3 trang 53 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm câu chủ đề của từng đoạn văn dưới đây và cho biết vị trí của nó:
a. Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Chẳng mấy chốc, khói bếp đã um lên. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Được mẹ địu ấm, có khi em bé vẫn ngủ khì trên lưng mẹ.
Theo Tô Hoài
b. Ngoài đồng, những đám kê mới gieo đã lên xanh mướt. Trên bờ suối, nấm mọc chi chít. Trên những thân gỗ mục, mộc nhĩ xoè ra như những vành tai đang lắng nghe. Dây gấc leo khắp nơi, quả chín đỏ rực. Những giàn lạc tiên dăng dăng trên các bụi rậm, từ những chùm hoa và quả bay lên một mùi thơm ngọt ngào. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc.
Theo Vũ Hùng
Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 2 trang 53 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đoạn văn dưới đây có gì khác với hai đoạn văn ở bài tập 1:
Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về.
Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 52 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định nội dung của mỗi đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
Nhà cửa ở đây phần lớn xây bằng đá với sò, hai thứ vật liệu sẵn có của núi và biển. Trong nhà, ngoài ngõ đâu đâu cũng sực nức mùi cá biển. Cá thu, cá chim, cá mực, tôm hùm,... phơi đây trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường, bãi cát. Chậu cảnh thì làm bằng những con ốc biển khổng lồ, to bằng cái mũ. Sản vật ở biển tô điểm cho phố chài một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt.
Theo Tiếng Việt 4, 2002
a. Mỗi câu in nghiêng trong từng đoạn có vai trò gì đối với cả đoạn?
b. Các câu còn lại nêu ý cụ thể hay ý khái quát của đoạn văn?
Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Mỗi dịp Tết, cây đào phai nở rộ làm bừng sáng cả một góc vườn. Nổi bật trên cành cây mảnh dẻ và mấy búp lá xanh non là những chùm hoa đơm đặc. Hoa đào có năm cánh mỏng, màu phớt hồng. Hoa mới nở chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi. Khi nở hết, những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm.
Theo Minh Hương
Đoạn văn tả bộ phận nào của cây đào?
Tác giả quan sát bộ phận ấy bằng những giác quan nào?
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả bộ phận ấy?
b. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết,... Vòm cây lá chen hoa bao trùm cả ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
Theo Trần Hoài Dương
Đoạn văn tả hoa giấy vào thời điểm nào?
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả vẻ đẹp của hoa giấy vào thời điểm đó?
Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh trong đoạn văn.
Bài 3: Dòng sông mặc áo Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo