Câu 2 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chọn vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu
A |
B |
Người ta |
là một ngọn tháp xanh |
Mỗi cây thông |
ngân nga |
Tiếng sáo diều |
bơi lội tung tăng |
Đàn cá bảy màu |
thường trồng hoa giấy để làm cảnh |
Bài 7: Bè xuôi sông La Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
a. Xác định vị ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
c. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?
Bài 7: Bè xuôi sông La Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Đề bài trang 33 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2:
a. Tìm đọc một bản tin viết về:
Một người yêu cuộc sống.
Một người lạc quan, biết vượt lên hoàn cảnh.
?
b. Ghi chép tóm tắt nội dung bản tin vào Nhật ký đọc sách bằng một đoạn văn ngắn hoặc bằng sơ đồ đơn giản.
Tên
Tình huống
?
c. Cùng bạn chia sẻ
Bản tin đã đọc
Nhật ký đọc sách
d. Thi Phát thanh viên nhí: Đọc và chia sẻ những điều em học được từ nhân vật trong bản tin.
Bài 7: Bè xuôi sông La Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 31 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc hai đoạn kết bài sau và trả lời câu hỏi:
a, Đoạn văn nào là đoạn kết bài sau khi tả các đặc điểm hoặc sự thay đổi của cây theo thời gian?
b, Đoạn văn nào là đoạn kết bài bằng cách nêu tình cảm, cảm xúc với cây chọn tả?
Đoạn 1: Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với ông mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
Theo Xuân Diệu
Đoạn 2: Cây phượng già đã gắn bó với chúng em suốt những năm tháng học tiểu học. Mai đây, khi xa trường, chúng em vẫn luôn nhớ về cây phượng với những kỉ niệm thân thương.
Mai Thi
Bài 6: Món ngon mùa nước nổi Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường.
Vy Anh
Đoạn văn có nội dung gì?
Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ?
b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm.
Theo Băng Sơn
Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si?
Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Tác giả đã nhân hoá cây si bằng cách nào? Cách nhân hoá đó có gì thú vị?
Bài 5: Điều ước của vua Mi-đát Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 2 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thay... trong các đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp:
bầu trời, mặt trời cuối thu, hương vị thôn quê
a, ... nhọc nhằn chọc thủng màn sương,từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. ...dần dần tươi sáng. ... đầy quyến rũ, ngọt ngào mùi lúa chín.
Theo Ngô Tất Tố
hương hoa dẻ, cánh hoa, hoa dẻ, từng chùm hoa
b, ... vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. ... nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh. ... buông dài mềm mại. ... ngan ngát, mát dịu.
Theo Văn Linh
Bài 5: Điều ước của vua Mi-đát Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát đại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
Bài 5: Điều ước của vua Mi-đát Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo