Mỗi người đọc với sự khác biệt về lứa tuổi, nhận thức, trải nghiệm,… sẽ có những cách cảm nhận, đánh giá khác nhau về tác phẩm văn học.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) với câu chủ đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai thành phần biệt lập.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 82 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin phù hợp:
Văn bản |
Luận đề |
Luận điểm |
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam |
|
Luận điểm 1: Luận điểm 2: … |
Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa |
|
Luận điểm 1: Luận điểm 2: … |
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 82 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
a. Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
b. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
c. Này bác có lợn kia ơi! Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Lợn cưới, áo mới)
d. Ôi những vạt ruộng vàng
Chiều nay rung rinh lúa ngả.
(Nguyễn Đình Thi, Đường núi)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
a. Hàng vạn người đọc rất tinh, đã thuộc ba bài thu này, mà không thuộc được các bài thu khác (của các tác giả khác)
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
b. Có về thăm “Vườn Bùi chốn cũ” – đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến – mới càng hiểu rõ bài “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”
c. Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu thích – món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng.
(Lu-I Xe-pun-ve-da, Chuyện con mèo dạy hải âu bay)
d. Đọc văn (phân tích, bình giảng, bình luận) tất yếu phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ đến hình tượng.
(Trần Đình Sử, Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
a. – Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì, … hừ hừ … em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
(Giuyn Véc-nơ, Cuộc chạm trán trên đại dương)
c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp:
a. Trời ơi, ước gì thầy Đuy - sen là anh ruột của tôi
b. Má tôi cũng coi nó là gió Tết, nghe gió, má thuận miệng hát 'Cấy rồi mùa qua sông cấy mướn. Ông trời ổng thổi ngọn chướng buồn cha chả là buồn....' rồi thở dài cái thượt 'Ứ hự, lụi hụi mà hết năm'
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Tìm thành phần tình trạng trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp sau:
a. Mặt nữa, 'Da trời ai nhuộm mà xanh ngắn' chắc hẳn không phải là trời một đêm trăng, mà phải là trời một buổi chiều
b. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể là những cái đó,....
c. Con cá nhằm yên. Có lẽ vì thấm mệt nên giờ đây nó ngủ.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 lớp 8 (Kết nối tri thức)
Ước mơ và hi vọng giống như loài chim, cảm nhận buổi ban mai và khẽ khàng cất tiếng hót khi trời vẫn còn tối. (Khuyết danh). Qua việc đọc hiểu các văn bản trong bài học này, hãy viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về câu danh ngôn trên.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 56 lớp 8 (Kết nối tri thức)