Trong mười bốn dòng thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều phương tiện (lời người kể chuyện, lời nhân vật, bút pháp tả cảnh ngụ tình) để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thúy Kiều. Em hãy:
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên (thời gian, không gian, sự vật). Miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy, tác giả muốn thể hiện trạng thái cảm xúc nào ở nhân vật?
b. Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?
c. Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.
Soạn bài Kim - Kiều gặp gỡ lớp 9 (Kết nối tri thức)
Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ điệp vần trong đoạn thơ dưới đây:
Rơi hoa hết mưa còn rả rích,
Càng mưa rơi càng tích bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi.
(Bích Khê, Tiếng đàn mưa)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 49 Tập 1 lớp 9 (Kết nối tri thức)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp dưới đây:
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
(Hoàng Lộc, Viếng bạn)
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
(Bích Khê, Tì Bà)
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 49 Tập 1 lớp 9 (Kết nối tri thức)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các trường hợp dưới đây:
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn
Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
(Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt
Rổ rức lòng tôm, tép nhảy qua.
(Nguyễn Huy Lượng)
d. Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?
Trầu cả khay sao gọi là trầu không?
(Ca dao)
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi
Ngồi bên thùng gạo nhớ nồi cơm thơm.
(Ca dao)
g. Con ngựa đá con người đá, con ngượi đá không đá con ngựa. (Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
(Ca dao)
i. Con cá đối bỏ vào trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình chẳng ai mua.
(Ca dao)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Tập 1 lớp 9 (Kết nối tri thức)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Đoái trông theo đã cách ngăn,
Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.
Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ trang 41 lớp 9 (Kết nối tri thức)