30 câu Trắc nghiệm Phòng chống bạo lực học đường (có đáp án 2024) – GDCD 7 Kết nối tri thức

Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm GDCD 7 (có đáp án) Bài 7: Phòng chống bạo lực học đường đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm GDCD 7 Bài 7.

1 453 lượt xem


Trắc nghiệm GDCD 7 Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường

Phần 1. Trắc nghiệm GDCD 7 Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường

Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về tác hại của bạo lực học đường?

A. Gây ra những tổn thương về thân thể và tâm lý cho nạn nhân

B. Người bị bạo lực học đường có thể bị giảm sút kết quả học tập.

C. Gây không khí căng thẳng trong gia đình và xã hội thiến an toàn.

D. Người gây bạo lực học đường không phải chịu các hình thức kĩ luật.

Đáp án đúng là: D

- Người gây bạo lực học đường phải chịu các hình thức kỉ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.

Câu 2.Nhận định nào dưới đây không đúng về bạo lực học đường?

A. Bạo lực học đường là vấn đề nan giải, gây những tác hại về nhiều mặt.

B. Đánh đập, ngược đãi, chê bai,… là những biểu hiện của bạo lực học đường.

C. Nguyên nhân chủ quan gây bạo lực học đường là do thiếu sự quan tâm từ gia đình.

D. Khi gặp bạo lực học đường chúng ta cần bình tĩnh, kiểm soát cảm xúc tiêu cực.

Đáp án đúng là: C

- Sự thiếu quan tâm, giáo dục từ gia đình là nguyên nhân khách quan dẫn đến bạo lực học đường.

Câu 3.Điền từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong đoạn văn bản dưới đây:

Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định số 80/2017/NĐ-CP “...…….. là hành vi ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập”

A. Bạo lực gia đình.

B. Bạo hành trẻ em.

C. Bạo lực học đường.

D. Ngược đãi trẻ em.

Đáp án đúng là: C

Bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.

Câu 4. Một trong những biểu hiện của bạo lực học đường là

A. đánh đập.

B. quan tâm.

C. sẻ chia.

D. cảm thông.

Đáp án đúng là: A

- Bạo lực học đường có nhiều biểu hiện như: đánh đập, ngược đãi, chê bai, lăng mạ, chửi bới, đe đọa, khủng bố, cô lập, lan truyền những thông tin sai sự thật về người học, ... xảy ra trong cơ sở giáo dục.

Câu 5. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bạo lực học đường là gì?

A. Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình.

B. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.

C. Tác động tiêu cực từ môi trường xã hội.

D. Tác động từ các game có tính bạo lực.

Đáp án đúng là: B

- Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bạo lực học đường

+ Đặc điểm tâm, sinh lí của lứa tuổi học sinh;

+ Thiếu kiến thức, thiếu kĩ năng sống;

- Nguyên nhân khách quan dẫn đến bạo lực học đường

+ Ảnh hưởng từ môi trường gia đình môi trường xa hội không lành mạnh;

+ Thiếu quan tâm, giáo dục từ gia đình, nhà trường…

+ Tác động từ các game có tính bạo lực.

Câu 6. Bức tranh dưới đây phản ánh về nguyên nhân nào dẫn đến bạo lực học đường?

Trắc nghiệm GDCD 7 Kết nối tri thức Bài 7 (có đáp án): Phòng chống bạo lực học đường

A. Tác động từ các game có tính bạo lực.

B. Tác động tiêu cực từ môi trường sống.

C. Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình.

D. Bản thân thiếu sự trải nghiệm, kĩ năng sống.

Đáp án đúng là: A

Bức tranh trên đề cập đến nguyên nhân khách quan dẫn đến bạo lực học đường là: tác động từ những game có tính bạo lực.

Câu 7.Việc phòng, chống bao lực học đường được quy định trong văn bản pháp luật nào dưới đây?

A. Bộ luật hình sự năm 2015.

B. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

C. Bộ luật lao động năm 2020.

D. Bộ luật tố tụng hình dân năm 2015.

Đáp án đúng là: A

- Việc phòng, chống bạo lực học đường được quy định trong một số văn bản pháp luật như: Nghị định số 80/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Bộ luật Dân sự năm 2015;...

Câu 8. Bố mẹ C thường xuyên vắng nhà vì công việc bận rộn, không chăm sóc và quan tâm C. Do đó, C kết bạn với các đối tượng xấu và nhiều lần tụ tập gây gổ đánh nhau. Một lần, C cho rằng bạn học cùng lớp nói xấu mình nên đã dẫn người chặn đường đánh khiến bạn đó bị thương nặng.

Trong trường hợp trên, nguyên nhân khách quan nào dẫn đến hành vi bạo lực học đường của bạn C?

A. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.

B. Bạn C thiếu kĩ năng sống, thiếu kiến thức.

C. Thiếu sự quan tâm, giáo dục từ gia đình.

D. Tính cách nông nổi, bồng bột của bạn C.

Đáp án đúng là: C

Trong trường hợp trên, nguyên nhân khách quan nào dẫn đến hành vi bạo lực học đường của bạn C là do: thiếu sự quan tâm, giáo dục từ phía gia đình…

Câu 9.Những hành vi có tính chất bạo lực học đường có thể xâm hại tới quyền nào sau đây của nạn nhân?

A. Quyền bất khả xâm phạm về tài sản.

B. Quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm, danh dự.

C. Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe.

D. Tất cả các quyền trên.

Đáp án đúng là: D

Những hành vi có tính chất bạo lực học đường có thể xâm hại tới: quyền bất khả xâm phạm về tài sản; quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm, danh dự; Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe…. của nạn nhân

Câu 10.T là nữ sinh lớp 7A, bạn nổi tiếng ngoan ngoẵn, xinh xắn và học giỏi. Khi tham gia hoạt động ngoại khóa, T bị K (một bạn nam lớp 9C) trêu ghẹo và có những hành vi đụng chạm vào cơ thể. Sự việc khiến T vô cùng xấu hổ và sợ hãi. Theo em, trong trường hợp trên, bạn học sinh nào có hành vi bạo lực học đường?

A. Bạn T.

B. Bạn K.

C. Cả hai bạn T và K.

D. Không có bạn học sinh nào.

Đáp án đúng là: A

Trong trường hợp trên, bạn K đã có hành vi bạo lực học đường vì: trêu ghẹo và bị đụng chạm vào cơ thể bạn T.

Câu 11.Để phòng tránh bạo lực học đường, chúng ta nên lựa chọn cách ứng xử nào dưới đây?

A. Kết bạn với những người bạn tốt.

B. Giữ im lặng khi bị bạo lực học đường.

C. Ở lại nơi có nguy cơ xảy ra bạo lực.

D. Tỏ thái độ tiêu cực với bạn bè.

Đáp án đúng là: A

- Để phòng tránh bạo lực học đường, em cần:

+ Kết bạn với những bạn tốt.

+ Trang bị cho bản thân những kiến thức, kĩ năng liên quan đến bạo lực học đường;

+ Thông báo cho giáo viên hoặc những người lớn đáng tin cậy khi phát hiện ra nguy cơ bạo lực học đường;

+ Rời khỏi những nơi có nguy cơ xảy ra bạo lực học đường;...

+ Em cần tránh: kết bạn với những bạn xấu; tỏ thái độ tiêu cực với bạn bè; tụ tập ở những nơi có nguy cơ xảy ra bạo lực học đường....

Câu 12.Chúng ta cần làm gì để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường?

A. Tuyên truyền về tác hại, hậu quả của bạo lực học đường

B. Xây dựng mối quan hệ gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa bạn học.

C. Đấu tranh chống bạo lực học đường bằng các biện pháp phù hợp.

D. Tất cả các việc làm nêu trên.

Đáp án đúng là: D

Để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường chúng ta cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Tuyên truyền cho bạn bè, gia đình về tác hại, hậu quả của bạo lực học đường;

- Xây dựng mối quan hệ gắn bó với bạn học và nhà trường;

- Lên án, đấu tranh chống bạo lực học đường bằng các biện pháp cần thiết, phù hợp với khả năng của bản thân.

Câu 13.Bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong

A. cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.

B. gia đình.

C. cơ sở y tế và các phòng khám độc lập.

D. công sở.

Đáp án đúng là: A

Bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.

Câu 14. Nếu nhìn thấy tình trạng các bạn học sinh đang đánh nhau, em nên lựa chọn cách ứng xử nào dưới đây?

A. Không làm gì cả vì đó không phải việc của mình

B. Lấy điện thoại quay clip rồi tung lên fakebook.

C. Reo hò, cổ vũ các bạn tiếp tục đánh nhau.

D. Nhanh chóng báo cho những người lớn đáng tin cậy.

Đáp án đúng là: D

Nếu nhìn thấy tình trạng các bạn học sinh đang đánh nhau, em nên nhanh chóng báo cho những người lớn đáng tin cậy (thầy cô giáo; công an…) để họ kịp thời có biện pháp xử lí.

Câu 15. Em tán thành với ý kiến nào dưới đây?

A. Bạo lực học đường chỉ có một biểu hiện là đánh nhau.

B. Bạo lực học đường chỉ gây ra những tác hại về sức khỏe, thể chất.

C. Việc phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm riêng của ngành giáo dục.

D. Bạo lực học đường do nhiều nguyên nhân gây ra.

Đáp án đúng là: D

Tán thành với ý kiến: Bạo lực học đường do nhiều nguyên nhân gây ra như thiếu kiến thức, kĩ năng sống, thiếu sự quan tâm của gia đình…

Câu 16. Q và V đang đứng nói chuyện thì N trông thấy và buông lời trêu chọc. Nghĩ N cố tình làm mình xấu mặt, Q đã đánh N để lấy lại thể diện. V ra sức can ngăn Q nhưng Q không nghe theo, ngược lại còn mắng nhiếc V. Theo em, trong trường hợp trên, bạn học sinh nào có hành vi bạo lực học đường?

A. Bạn Q và N.

B. không có bạn nào.

C. Bạn V và Q.

D. Bạn V và N.

Đáp án đúng là: A

Trong tình huống ày bạn Q và bạn N là hành vi thể hiện bạo lực học đường: trêu chọc, đánh nhau

Phần 2. Lý thuyết GDCD 7 Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường

1. Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường

- Bạo lực học đường có nhiều biểu hiện như: đánh đập, ngược đãi, chê bai, lăng mạ, chửi bới, đe đọa, khủng bố, cô lập, lan truyền những thông tin sai sự thật về người học, ... xảy ra trong cơ sở giáo dục.

Lý thuyết Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Một số hành vi bạo lực học đường

- Nguyên nhân của bạo lực học đường:

+ Do đặc điểm tâm, sinh lí của lứa tuổi học sinh;

+ Do thiếu kiến thức, thiếu kĩ năng sống;

+ Do ảnh hưởng từ môi trường gia đình môi trường xa hội không lành mạnh;

+ Do sự thiếu quan tâm từ cơ sở giáo dục....

Lý thuyết Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường - Kết nối tri thức (ảnh 1) Lý thuyết Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Tác động từ game có tính bạo lực

Cha mẹ thiếu sự quan tâm đến con cái

- Bạo lực học đường gây ra nhiều tác hại đối với học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.

+ Người gây ra bạo lực học đường cũng có thể bị tổn thương về thể chất, tinh thần; bị lệch lạc nhân cách; phải chịu các hình thức kỉ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.

+ Người bị bạo lực học đường có thể bị tổn thương thể chất, tinh thần, giảm sút kết quả học tập và rèn luyện.

+ Đối với gia đình, bạo lực học đường có thể gây ra không khí căng thẳng, bất an, tổn hại về vật chất; xã hội thiếu an toàn và làng mạnh.

2. Cách ứng phó với bạo lực học đường

a. Để phòng tránh bạo lực học đường, em cần:

- Kết bạn với những bạn tốt.

- Trang bị cho bản thân những kiến thức, kĩ năng liên quan đến bạo lực học đường;

- Thông báo cho giáo viên hoặc những người lớn đáng tin cậy khi phát hiện ra nguy cơ bạo lực học đường;

- Rời khỏi những nơi có nguy cơ xảy ra bạo lực học đường;...

- Em cần tránh:

+ Kết bạn với những bạn xấu;

+ Tỏ thái độ tiêu cực với bạn bè;

+ Tụ tập ở những nơi có nguy cơ xảy ra bạo lực học đường....

Lý thuyết Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Vẽ tranh cổ động phong trào chống bạo lực học đường

b. Khi gặp bạo lực học đường, em cần phải:

- Bình tĩnh, kiềm chế cảm xúc tiêu cực;

- Chủ động nhờ người khác giúp đỡ.

- Quan sát xung quanh để tìm đường thoát,...

- Em cần tránh:

+ Tỏ thái độ khiêu khích, thách thức, sử dụng hành vi bạo lực để đáp trả;

+ Kêu gọi bạn bè cùng tham gia bạo lực;...

c. Để xử lí hậu quả của bạo lực học đường, em cần:

+ Thông báo sự việc với bố mẹ, người thân, thầy cô, công an và nhờ họ hỗ trợ đảm bảo an toàn;

+ Nhờ sự trợ giúp từ các cơ sở chuyên môn như: bệnh viện, phòng tư vấn tâm lí học đường…

+ Tránh giấu giếm, bao che, tự giải quyết bằng các biện pháp tiêu cực,...

Lý thuyết Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Học sinh được các thầy cô giáo hỗ trợ tư vấn tâm lí

3. Một số quy định cơ bản của pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường

- Việc phòng, chống bạo lực học đường được quy định trong một số văn bản pháp luật như:

+ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP của Chính phủ;

+ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Bộ luật Dân sự năm 2015;...

 
1 453 lượt xem