30 câu Trắc nghiệm Quá trình sản xuất cơ khí (có đáp án 2024) – Công nghệ 11 Kết nối tri thức
Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm Bài 11: Quá trình sản xuất cơ khí Công nghệ 11 (có đáp án) đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Công nghệ 11 Bài 11.
Nội dung bài viết
Lý thuyết Công nghệ 11 Bài 11: Quá trình sản xuất cơ khí
A. Lý thuyết Quá trình sản xuất cơ khí
I - Khái quát về quá trình sản xuất cơ khí
- Quá trình sản xuất cơ khí là tác động vào vật liệu thông qua các công cụ để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống.
- Quá trình sản xuất bao gồm nhiều bước, mỗi bước tương ứng với nhiều công đoạn ở các phân xưởng chức năng khác nhau.
- Quá trình sản xuất có thể khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp và yêu cầu của sản phẩm.
- Hình 11.2 trình bày sơ đồ tổng quát của quá trình sản xuất.
II - Các giai đoạn của quá trình sản xuất cơ khí
Phần này sẽ diễn giải chi tiết hơn nội dung các thành phần của quá trình sản xuất cơ khí.
1. Chế tạo phôi
- Phôi là đầu vào của quá trình sản xuất và có tính chất quy ước.
- Yêu cầu về vật liệu, hình dáng hình học và cơ tính phải được đảm bảo để đầu vào cho các bước tiếp theo.
- Phương pháp chế tạo phôi phổ biến trong sản xuất cơ khí gồm: đúc, gia công áp lực, hàn.
- Kiểm tra phôi có thể được thực hiện bằng các phương pháp kiểm tra chất lượng như kiểm tra ngoại quan và kiểm tra chất lượng bên trong.
2. Gia công tạo hình sản phẩm
- Quá trình gia công tạo hình sản phẩm là tác động vào phôi để tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về hình dáng, kích thước, độ nhẵn bóng bề mặt,...
- Yêu cầu của quá trình này là lựa chọn phương pháp gia công và phối hợp các phương pháp để đạt được yêu cầu kĩ thuật và hiệu quả kinh tế.
- Kiểm tra được thực hiện bằng các thiết bị đo như panme, thước cặp, đồng hồ đo để đo và đánh giá các thông số kích thước, hình dạng, vị trí tương quan, độ bóng bề mặt,...
- Các phương pháp gia công bao gồm tiện, phay, khoan và các kĩ thuật như rèn, dập nóng, dập nguội, cản, kéo,...được sử dụng để tạo hình các chi tiết cơ khí.
3. Xử lí cơ tính và bảo vệ bề mặt chi tiết
- Quá trình xử lí cơ tính và bảo vệ bề mặt là để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật của chi tiết và sản phẩm cơ khí.
- Yêu cầu cơ tính bao gồm độ cứng, chiều sâu lớp cứng, độ lớn và chiều của ứng suất dư; yêu cầu bảo vệ bề mặt bao gồm độ nhẵn bóng hoặc chất lượng của lớp bảo vệ.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau xử lí có thể sử dụng máy đo độ cứng, máy đo nhám bề mặt,...
- Phương pháp xử lí cơ tính có thể sử dụng phương pháp xử lí nhiệt như tôi, ram, ủ,... hoặc bằng phương pháp hoá học như thấm carbon, cyanide.
- Phương pháp xử lí bảo vệ bề mặt phổ biến là sơn, mạ kim loại,...
4. Lắp ráp sản phẩm
- Bản chất: Lắp ráp các chi tiết máy để tạo thành sản phẩm hoàn thiện, liên quan chặt chẽ với quá trình gia công tạo hình.
- Yêu cầu: Đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm sau lắp cũng như năng suất lắp ráp.
- Kiểm tra: Kiểm tra chất lượng vị trí tương quan giữa các chi tiết bằng các dụng cụ và kĩ thuật đo thích hợp.
- Một số phương pháp lắp ráp: Phương pháp lắp lẫn hoàn toàn, phương pháp lắp chọn, phương pháp lắp sửa.
5. Đóng gói sản phẩm
- Bản chất của công đoạn đóng gói là bao bọc, cố định vị trí sản phẩm trong các vật chứa để bảo quản và vận chuyển.
- Các yêu cầu cho công đoạn đóng gói bao gồm bảo vệ sản phẩm khỏi các yếu tố bên ngoài, thuận tiện cho quá trình vận chuyển và không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Các phương pháp đóng gói bao gồm đóng gói thủ công và đóng gói tự động sử dụng máy tự động và robot công nghiệp.