Bài tập phản ứng thủy phân và lên men (phần 2)
- 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
- 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
- 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
- 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện
Cho một lượng tinh bột lên men để sản xuất ancol etylic, toàn bộ sinh ra cho qua dung dịch dư, thu được 800 gam kết tủa. Biết hiệu suất mỗi giai đoạn lên men là 80%. Khối lượng tinh bột phải dùng là :
A. 648 gam.
B. 810 gam.
C. 1012,5 gam.
D. 2025 gam.
Thủy phân hoàn toàn m gam tinh bột, thu lấy toàn bộ lượng glucozo đem lên men thành ancol etylic với hiệu suất 50% thu được V lít khí đktc . Hấp thụ hết lượng CO2 vào nước vôi trong dư thu được 40 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 64,8
B. 32,4
C. 72
D. 36
Thuỷ phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng 75%, khối lượng glucozơ thu được là
A. 300 gam.
B. 360 gam.
C. 250 gam.
D. 270 gam.
Cho m gam tinh bột lên men thành với hiệu suất 81%, hấp thụ hết lượng sinh ra vào dung dịch được 55 gam kết tủa và dung dịch X. Đun nóng dung dịch X lại có 10 gam kết tủa nữa. Giá trị m là:
A. 75 gam.
B. 65 gam.
C. 60,75 gam.
D. 225 gam
Cho m gam tinh bột lên men thành với hiệu suất 90%, hấp thụ hết lượng sinh ra vào dung dịch được 6 gam kết tủa và dung dịch X. Đun nóng dung dịch X lại có 2 gam kết tủa nữa. Giá trị m là:
A. 7,2 gam.
B. 9 gam.
C. 8,1 gam.
D. 12 gam.
Lên men m gam tinh bột thành ancol etylic với hiệu suất của cả quá trình là 75%. Lượng sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch thu được 50 g kết tủa và dung dịch X. Thêm NaOH 1M vào X, thu được kết tủa. Để lượng kết tủa thu được là lớn nhất cần tối thiểu 100 ml dung dịch NaOH. Giá trị của m là
A. 90,0
B. 75,6
C. 72,0
D. 64,8
Lên men hoàn toàn a gam glucozo, thu được và . Hấp thụ hết sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư, thu được 30 gam kết tủa. Giá trị của a là
A. 54
B. 30,6
C. 61,2
D. 27
Lên men m gam glucozo để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng là 50%). Hấp thụ hoàn toàn khí sinh ra vào dung dịch dư thu được 15g kết tủa. Giá trị của m là:
A. 27,0
B. 54,0
C. 13,5
D. 24,3
Lên men 60 gam glucozơ, lượng khí sinh ra hấp thụ hết vào nước vôi trong thu được 12 gam kết tủa và khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng lên 10 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Hiệu suất phản ứng lên men là
A. 75,0%.
B. 60,0%.
C. 67,5%.
D. 54,0%.
Lên men m gam tinh bột thành ancol etylic với hiệu suất của cả quá trình là 60%. Lượng sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch , thu được 30 gam kết tủa và dung dịch X. Thêm dung dịch KOH 1M vào X, thu được kết tủa. Để lượng kết tủa thu được là lớn nhất thì cần tối thiểu 100 ml dung dịch KOH. Giá trị của m là
A. 54,0.
B. 40,5.
C. 67,5.
D. 47,25.
Tính khối lượng điều chế được từ 64,8 gam xeluluzơ biết hiệu suất chung của cả quá trình là 60%
A. 22,08 gam.
B. 30,67 gam.
C. 12,04 gam.
D. 18,4 gam.
Tính khối lượng điều chế được từ 81 gam xeluluzơ biết hiệu suất chung của cả quá trình là 80%
A. 18,4 gam.
B. 36,8 gam.
C. 46 gam.
D. 23 gam.
Để sản xuất ancol etylic, người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa 50% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 2 tấn ancol etylic, hiệu suất quá trình là 70% thì khối lượng nguyên liệu cần dùng là:
A. 10062 kg.
B. 5000 kg.
C. 5100 kg.
D. 6200 kg.
Để sản xuất ancol etylic, người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa 40% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 23kg ancol etylic, hiệu suất quá trình là 80% thì khối lượng nguyên liệu cần dùng là:
A. 40,5 kg.
B. 126,5625 kg.
C. 50,625 kg.
D. 101,25 kg.
Từ 10 tấn khoai chứa 20% tinh bột lên men rượu thu được 1135,8 lít rượu etylic tinh khiết có khối lượng riêng là 0,8 g/ml, hiệu suất phản ứng điều chế là :
A. 60%.
B. 70%.
C. 80%.
D. 90%.
Từ 16,2 tấn khoai chứa 80% tinh bột lên men rượu thu được 6400 lít rượu etylic tinh khiết có khối lượng riêng là 0,8 g/ml, hiệu suất phản ứng điều chế là :
A. 60%.
B. 70%.
C. 80%.
D. 90%.
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 10 lít rượu (ancol) etylic 46 là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml) :
A. 5,4 kg.
B. 5,0 kg.
C. 6,0 kg.
D. 9 kg.
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 3 lít rượu (ancol) etylic 60 là (biết hiệu suất của cả quá trình là 92% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml) :
A. 5,4 kg.
B. 2,51 kg.
C. 2,76kg.
D. 5,52 kg.
Từ 1 kg gạo nếp (có 80% tinh bột) khi lên men và chưng cất sẽ thu được V lít ancol etylic (rượu nếp) có nồng độ 45. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 80% và khối lượng riêng của ancol etylic là 0,807 g/ml. Giá trị của V là
A. 1,0.
B. 2,4.
C. 4,6.
D. 2,0.
Lên men 90 gam glucozo thành ancol etylic với hiệu suất 70%, thu được V lít khí (đktc). giá trị của V là
A. 15,68.
B. 7,84.
C. 22,4.
D. 11,2.
Lên men m gam glucozơ (hiệu suất 75%), thành ancol etylic và khí . Dẫn toàn bộ lượng CO2 này vào bình đựng nước vôi trong thấy tách ra 40 gam kết tủa và dung dịch X. Thêm từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch X đến khi lượng kết tủa tối đa thì dừng lại và sử dụng hết 0,04 mol dung dịch NaOH. Giá trị của m là
A. 45,0.
B. 52,8.
C. 57,6.
D. 43,2.
Lên men hoàn toàn a gam glucozo, thu được và . Hấp thụ hết CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 15 gam kết tủa.Giá trị của a là
A. 30,6
B. 27,0
C. 13,5
D. 15,3
Lên men hoàn toàn a gam glucozơ, thu được và . Hấp thụ hết CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư, thu được 15 gam kết tủa. Giá trị của a là
A. 30,6
B. 27,0
C. 15,3
D. 13,5
Lên men m gam glucozo với hiệu suất 90%, lượng khí sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. giá trị của m là
A. 13,5.
B. 20,0.
C. 30,0.
D. 15,0.
Lên men m gam glucozơ thành ancol etylic với hiệu suất 50%, thu được 4,48 lít . Giá trị của m là
A. 18,0.
B. 16,2.
C. 32,4.
D. 36,0
Cho các phát biểu sau:
(1) Khi để rớt đậm đặc vào quần áo bằng vải sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay.
(2) Khi nhỏ vài giọt dung dịch HCl đặc vào vải sợi bông, chỗ vải đó dần mủn ra rồi mới bục.
(3) Từ xenlulozơ và tinh bột có thể chế tạo thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo.
(4) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và xenlulozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(5) Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng gương.
(6) Khi ăn mía ta thường thấy phần gốc ngọt hơn phần ngọn.
(7) Trong nhiều loại hạt cây cối thường có nhiều tinh bột.
Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 4
C. 6
D. 3
Lên men 81 gam tinh bột thành ancol etylic (hiệu suất của cả quá trình là 75%). Hấp thụ hoàn toàn sinh ra vào lượng dư dung dịch , thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 37,5.
B. 75.
C. 50.
D. 100
Thủy phân 68,4 gam saccarozơ trong môi trường axit với hiệu suất 92%, sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam glucozơ. Giá trị của m là:
A. 33,12 gam
B. 66,24 gam
C. 72 gam
D. 36 gam