Đề thi Đánh giá tư duy Đọc hiểu, Toán học - ĐH Bách khoa năm 2023 - 2024 có đáp án (Đề 1)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 8:

Thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt?

Phát hiện này xuất phát từ ý tưởng của nhà nghiên cứu Simon D. Kaschock–Marenda. Ông đã cho ruồi giấm ăn chất làm ngọt Truvia (do Tập đoàn Cargill sản xuất) và một số chất ngọt khác, rồi giữ chúng trong lọ cùng với ruồi giấm trưởng thành. Gần một tuần sau, ông thấy những con ruồi ăn chất làm ngọt Truvia đã chết, nhưng những con ruồi ăn các chất ngọt khác vẫn sống. Ban đầu ông nghĩ rằng đây có thể chỉ là một sự tình cờ, nhưng những lần thí nghiệm sau vẫn cho kết quả tương tự. Những con ruồi được nuôi bằng Truvia chỉ sống khoảng sáu ngày, còn những con ruồi ăn đường cát bình thường thì sống đến tuổi thọ bình thường, khoảng 40 – 50 ngày.

Truvia là chất làm ngọt tự nhiên, được chiết xuất từ cỏ ngọt Nam Mỹ, nên các nhà khoa học nghĩ rằng loại cỏ ngọt này có chứa các thành phần có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.

Nhưng khi ruồi giấm ăn thức ăn có chứa Purevia – một chất làm ngọt khác cũng được chiết xuất từ cỏ ngọt, chúng không có phản ứng giống như khi ăn chất làm ngọt Truvia. Tuổi thọ của chúng vẫn không thay đổi.

Vì vậy, các nhà nghiên cứu tại Drexel đã sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để phân tích Truvia. Kết quả cho thấy hơn 90% hàm lượng của Truvia là erytritol.

Erythritol là một chất làm ngọt “không calo”, được tìm thấy trong trái cây và thực phẩm lên men. Nó đóng vai trò như chất độn trong Truvia. Chiết xuất lá cỏ ngọt có vị ngọt gấp khoảng 200 lần đường, nên erythritol giúp tạo ra độ ngọt đồng đều trong toàn bộ sản phẩm được làm ngọt. Ngoài ra, erytritol đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) công nhận là an toàn và được chấp thuận làm phụ gia thực phẩm trên toàn cầu.

Để xác định xem liệu erytritol có phải là thủ phạm thực sự gây độc cho ruồi giấm hay không, nhóm nghiên cứu đã cho ruồi giấm vào trong các lọ chứa erythritol ở nồng độ cao hơn. Kết quả là, sau một hoặc hai ngày ăn thức ăn tẩm erythritol có nồng độ cao nhất (2M), tất cả các con ruồi đều chết.

Nhóm của Marenda đã nhận được bằng sáng chế tạm thời đối với việc sử dụng erythritol làm thuốc diệt ruồi giấm và một số côn trùng khác. Theo nhóm nghiên cứu, phương pháp mới này rất hứa hẹn vì khi cho ruồi giấm lựa chọn giữa erythritol và sucroza thì chúng ăn cả hai loại. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể nhử mồi ngay cả khi côn trùng đang có thực phẩm khác.

Tuy nhiên, hợp chất mới còn phải trải qua một chặng đường dài trước khi có thể trở thành một loại thuốc trừ sâu. Các nhà nghiên cứu sẽ phải chứng minh rằng erythritol không độc hại đối với các loài côn trùng có ích như ong và nhiều động vật khác như chim.

Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Hành trình phát minh ra thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt của Marenda.
B. Quá trình phát minh ra một loại hợp chất có thể trở thành thuốc trừ sâu.
C. Quá trình nghiên cứu các loại hợp chất có trong cỏ ngọt.
D. Hành trình nhận bằng sáng chế thuốc trừ sâu từ cỏ ngọt.
Câu 2:

Tuổi thọ trung bình của một con ruồi giấm là bao nhiêu? 

A. Sáu ngày.               
B. Hơn 1 tuần.           
C. Gần 1 tháng.          
D. Gần 2 tháng.
Câu 3:

Hàm lượng chính của chất Truvia là?

A. Purevia.                 
B. Sucroza.                
C. Erythritol.              
D. Calo.
Câu 4:

Phương pháp HPLC được nhắc đến trong đoạn 4 là:

A. Phương pháp dùng để nhận biết các chất có trong một hỗn hợp.
B. Phương pháp dùng để xác định hàm lượng của chất.
C. Phương pháp dùng để xác định các tính chất phản ứng của một hỗn hợp.
D. Phương pháp dùng để tách, nhận biết, định lượng từng thành phần có trong hỗn hợp.
Câu 5:

Cụm từ “không calo” trong bài được hiểu là

A. Không năng lượng.                                                                    

B. Không tạo ngọt.

C. Không độc hại.                                         
D. Không chứa chất phụ gia.
Câu 6:

Từ thí nghiệm ở đoạn 6, chúng ta có thể kết luận được điều gì?

A. Erythritol chiếm hàm lượng lớn trong Truvia.
B. Cỏ ngọt có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.
C. Erythritol có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.
D. Purevia không có khả năng tiêu diệt ruồi giấm.
Câu 7:

Cụm từ “phương pháp mới này” trong đoạn 7 dùng để chị phương pháp nào dưới đây:

A. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.
B. Phương pháp sử dụng erythritol làm thuốc diệt ruồi.
C. Phương pháp thí nghiệm với sucroza.
D. Phương pháp thí nghiệm với truvia.
Câu 8:

Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng?

A. Erythritol là một loại thuốc trừ sâu.
B. Erythritol là hợp chất an toàn và được chấp nhận là phụ gia thực phẩm.
C. Erythritol có trong trái cây và thực phẩm lên men.
D. Erythritol đóng vai trò như chất độn trong Truvia.
Câu 9:

Thí sinh đọc bài 2 và trả lời câu hỏi từ 9 – 16:

Tương lai cho nghề nghiệp của con người:

Theo một công ty tư vấn kinh doanh hàng đầu, 3–14% lực lượng lao động toàn cầu sẽ cần chuyển sang một nghề nghiệp khác trong vòng 10–15 năm tới và tất cả người lao động sẽ cần phải thích nghi khi nghề nghiệp của họ phát triển cùng với máy móc. Tự động hóa – hay còn gọi là trí tuệ nhân tạo (AI) – là một khía cạnh của những tác động đột phá của công nghệ đối với thị trường lao động. ‘AI tách rời’, giống như các thuật toán chạy trong điện thoại thông minh của chúng ta, là một khía cạnh khác.

Tiến sĩ Stella Pachidi từ Trường Kinh doanh Cambridge Judge tin rằng một số thay đổi cơ bản nhất đang xảy ra do “thuật toán hóa” các công việc phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất – cái gọi là nền kinh tế tri thức. Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự phán xét của con người, chẳng hạn như đọc các hợp đồng pháp lý, phân tích y tế và thu thập thông tin tình báo thị trường.

Pachidi nói: “Trong nhiều trường hợp, chúng có thể vượt trội hơn con người. Các tổ chức rất hào hứng với việc sử dụng các thuật toán bởi vì họ muốn đưa ra lựa chọn dựa trên những gì họ coi là “thông tin hoàn hảo”, cũng như để giảm chi phí và nâng cao năng suất.”

Pachidi nói: “Nhưng những cải tiến này không phải là không có hậu quả. Một cách để học về một công việc là” tham gia quan sát hợp pháp “– một người mới học đứng cạnh các chuyên gia và học bằng cách quan sát. Nếu điều này không xảy ra thì bạn cần phải tìm những cách mới để học.”

Một vấn đề khác là mức độ ảnh hưởng hoặc thậm chí kiểm soát của công nghệ với lực lượng lao động. Trong hơn hai năm, Pachidi theo dõi một công ty viễn thông. “Cách nhân viên bán hàng viễn thông làm việc là thông qua tiếp xúc một cách cá nhân và thường xuyên với khách hàng, sử dụng kinh nghiệm để đánh giá tình huống và đưa ra quyết định. Tuy nhiên, công ty đã bắt đầu sử dụng thuật toán nhằm xác định thời điểm người quản lý tài khoản nên liên hệ với một số khách hàng nhất định về loại cung cấp cho họ chiến dịch nào hay cái gì.

Cô giải thích rằng thuật toán – thường được xây dựng bởi các nhà thiết kế bên ngoài – thường trở thành người lưu giữ kiến thức. Pachidi tin rằng trong những trường hợp như thế này, một cái nhìn thiển cận bắt đầu len lỏi vào thực tiễn công việc, theo đó người lao động học thông qua ‘con mắt của thuật toán’ và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó. Sự khám phá – nơi thử nghiệm và bản năng con người dẫn đến sự tiến bộ và ý tưởng mới – thực sự không được khuyến khích.

Pachidi và các đồng nghiệp thậm chí còn quan sát những người phát triển các chiến lược để làm cho thuật toán hoạt động theo lợi ích của họ. Bà nói: ‘Chúng tôi đang chứng kiến những trường hợp công nhân cung cấp dữ liệu sai cho thuật toán để đạt được mục tiêu của họ.’

Các nhà nghiên cứu đang làm việc để tránh những tình huống như thế này. Mục tiêu của họ là làm cho các công nghệ AI trở nên đáng tin cậy và minh bạch hơn, để các tổ chức và cá nhân hiểu được cách thức đưa ra các quyết định của AI. Pachidi nói, “Chúng tôi cần đảm bảo rằng chúng tôi hiểu rõ về những tình huống khó xử mà thế giới mới này đặt ra liên quan đến chuyên môn, ranh giới nghề nghiệp và sự kiểm soát.”

Nghiên cứu được công bố gần đây của ông trả lời câu hỏi liệu tự động hóa, AI và robot có đồng nghĩa với một tương lai thất nghiệp hay không bằng cách xem xét các nguyên nhân của thất nghiệp. “Lịch sử rõ ràng rằng thay đổi có thể có nghĩa là dư thừa. Nhưng các chính sách xã hội có thể giải quyết vấn đề này thông qua đào tạo lại và triển khai lại.”

Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Sự thay đổi của thị trường lao động trong tương lai.

B. Ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến đời sống con người.

C. Sự ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đối với thị trường lao động tương lai.

D. Những mặt trái của trí tuệ nhân tạo đối với người lao động.
Câu 10:

Trong vòng 10 – 15 năm tới:

A. AI sẽ trở thành lực lượng sản xuất duy nhất.

B. 3 – 14% lực lượng lao động sẽ phải thích nghi với sự thay đổi của máy móc.

C. Tất cả lực lượng lao động sẽ phải thay đổi để thích nghi với sự thay đổi của máy móc.

D. AI sẽ tham gia vào lực lượng sản xuất và 3 – 14% lao động sẽ thất nghiệp.
Câu 11:

Theo Pachidi , mức độ ảnh hưởng và kiểm soát của công nghệ đối với con người là:

A. Con người sẽ phụ thuộc vào hướng dẫn của công nghệ và dần mất đi sự khám phá, sáng tạo.

B. Sự khám phá, thử nghiệm, bản năng của con người khi có công nghệ mới sẽ không được khuyến khích.

C. Công nghệ sẽ khiến con người phụ thuộc vào nó và đi theo hướng dẫn của nó.

D. Công nghệ trở thành công cụ đắc lực giúp con người trong quá trình lao động.
Câu 12:

Nguyên nhân nào trực tiếp dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong thị trường lao động của con người trong tương lai?

A. Thuật toán hóa các công việc phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất.

B. Sử dụng các trí tuệ nhân tạo tách rời.

C. Sử dụng robot thay thế con người.

D. Người lao động học thông qua ‘con mắt của thuật toán’ và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó.
Câu 13:

“Thuật toán” được hiểu là:

A. Một dãy các cách giải quyết một nhiệm vụ đã cho sẵn.

B. Một dãy các kết quả nhận được khi giải quyết một nhiệm vụ.

C. Một dãy các chỉ dẫn rõ ràng, có trình tự sao cho khi thực hiện những chỉ dẫn này người ta giải quyết được vấn đề hoặc nhiệm vụ đã cho.

D. Một dãy các dữ liệu đầu vào để giải quyết một nhiệm vụ.
Câu 14:

Điều nào không đúng khi bàn về sự thay đổi “thuật toán hóa” các công việc phụ thuộc vào dữ liệu:

A. Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự phân xử của con người.

B. Trong nhiều trường hợp “thuật toán hóa” vượt trội hơn con người.

C. Bên cạnh những lợi ích, thuật toán hóa cũng gây ra những hậu quả khác.

D. Thuật toán hóa cho thông tin hoàn hảo 100% mà con người không thể can thiệp.
Câu 15:

Trong đoạn 8 nói “Các nhà nghiên cứu đang làm việc để tránh những tình huống như thế này”. “Những tình huống như thế này” là:

A. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động bình thường.

B. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động như những gì họ mong muốn.

C. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động như kế hoạch đã đề ra.

D. Các nhà chiến lược làm cho thuật toán hoạt động minh bạch.
Câu 16:

Đoạn cuối, nhà nghiên cứu Pachidi đã khẳng định.

A. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa và sau này sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong tương lai.

B. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa nhưng tất cả mọi người vẫn có việc làm vì sẽ có nhiều ngành nghề mới ra đời.

C. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot khiến cho lực lượng lao động dư thừa, nhưng có thể giải quyết sự dư thừa này thông qua các chính sách xã hội tích cực.

D. Sự xuất hiện của tự động hóa, AI, robot không khiến cho lực lượng lao động dư thừa, ai ai cũng sẽ có việc làm dù công nghệ có phát triển hơn nữa.
Câu 17:

Thí sinh đọc bài 3 và trả lời câu hỏi từ 17 – 25:

Dân cư già hóa và khỏe mạnh

Các nhà khoa học Mỹ nói rằng những người cao tuổi ngày càng khỏe mạnh, hạnh phúc và độc lập hơn. Kết quả của một nghiên cứu trong 14 năm sẽ được công bố vào cuối tháng này cho thấy các bệnh liên quan đến tuổi già đang ngày càng tác động tới ít người hơn và khi chúng tấn công, thì vào giai đoạn rất muộn trong cuộc đời.

Trong 14 năm qua, cuộc Khảo sát Chăm sóc Sức khoẻ lâu dài Quốc gia đã thu thập dữ liệu về sức khỏe và lối sống của hơn 20,000 đàn ông và phụ nữ trên 65 tuổi. Các nhà nghiên cứu, hiện đang phân tích các kết quả thu thập được năm 1994, nói rằng chứng viêm khớp, huyết áp cao và các vấn đề lưu thông – các bệnh lý chính trong nhóm tuổi này – đang làm phiền một tỷ lệ nhỏ hơn mỗi năm. Và dữ liệu khẳng định rằng tỷ lệ các bệnh đang giảm này tiếp tục tăng tốc. Các bệnh khác của tuổi già như chứng mất trí, đột quỵ, xơ vữa động mạch và bệnh phổi – từng gây phiền nhiều người cũng ngày càng ít hơn.

Kenneth Manton, một nhà nhân khẩu học từ Đại học Duke ở Bắc Carolina, nói: “Thực sự đặt ra một câu hỏi về những gì nên được xem xét là sự lão hoá bình thường. Ông nói rằng những vấn đề mà các bác sĩ chấp nhận như bình thường ở một người 65 tuổi vào năm 1982 thường không xuất hiện cho đến khi con người 70 hoặc 75 tuổi. Rõ ràng, một số bệnh có xu hướng thu hẹp khi đối mặt với những tiến bộ y học. Nhưng có thể còn có những yếu tố góp phần khác. Ví dụ, cải thiện về dinh dưỡng trẻ em trong hai mươi năm năm đầu của thế kỷ XX, mang tới cho những người cao tuổi ngày nay có một khởi đầu tốt hơn trong cuộc đời hơn so với những thế hệ trước đó.

Về nhược điểm, dữ liệu cũng cho thấy những thất bại trong y tế công cộng đã gây ra một số bệnh nặng. Các nhà nghiên cứu nói rằng sự gia tăng một số bệnh ung thư và viêm phế quản có thể phản ánh những thói quen hút thuốc và chất lượng không khí kém hơn. Manton nói, “Đây có thể là những ảnh hưởng khó thấy”, nhưng các đối tượng của chúng tôi đã bị ô nhiễm nặng nề và tồi tệ hơn trong hơn 60 năm. Không có gì ngạc nhiên khi chúng ta thấy một số hiệu ứng.

Một mối tương quan thú vị mà Manton phát hiện là những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ sống lâu hơn. Ví dụ, những phụ nữ 65 tuổi có dưới 8 năm đi học dự kiến sẽ sống trung bình đến 82 tuổi. Những người mà tiếp tục học sẽ sống thêm 7 năm nữa. Mặc dù một số điều này có thể do thu nhập cao hơn, nhưng Manton tin rằng điều này chủ yếu là do những người có học vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn.

Cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ độc lập của người trên 65 tuổi, và lại có xu hướng nổi bật. Gần 80% số người trong cuộc điều tra năm 1994 có thể hoàn thành các hoạt động hàng ngày từ ăn uống và mặc quần áo cho những công việc phức tạp như nấu ăn và quản lý tài chính của họ. Điều đó thể hiện sự sụt giảm đáng kể về số người già khuyết tật trong dân số. Nếu những xu hướng rõ ràng ở Hoa Kỳ cách đây 14 năm vẫn tiếp tục, các nhà nghiên cứu tính toán sẽ có thêm một triệu người già tàn tật trong dân số ngày nay. Theo Manton, làm chậm lại xu hướng này đã tiết kiệm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe của chính phủ Mỹ lên tới hơn 200 tỷ USD, cho thấy rằng sự già đi của dân số Hoa Kỳ có thể giảm gánh nặng tài chính hơn dự kiến.

Sự tự tin ngày càng tăng của nhiều người cao tuổi có lẽ liên quan đến sự gia tăng lớn trong việc sử dụng các dụng cụ y tế gia đình đơn giản. Ví dụ, việc sử dụng ghế nhà vệ sinh tăng đã tăng gấp đôi kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, và việc sử dụng ghế tắm đã tăng hơn 50%. Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu MacArthur Foundation về lão hóa, những phát triển này cũng mang lại một số lợi ích về sức khoẻ.Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng những người cao tuổi có khả năng duy trì sự độc lập thường có xu hướng khỏe mạnh hơn ở tuổi già.

Carl Cotman, một nhà thần kinh học ở trường Đại học California tại Irvine, cho biết: Duy trì mức độ hoạt động thể chất hàng ngày có thể trợ giúp hoạt động tinh thần. Ông phát hiện ra những con chuột tập thể dục trên máy chạy bộ đã sinh ra các mức của yếu tố thần kinh bắt nguồn từ não chảy đi não chúng. Cotman tin rằng hoóc môn này, giữ chức năng của nơ – ron, có thể ngăn không cho não bộ hoạt động của con người suy giảm. Hàm lượng hoocmon cao này có liên quan đến bệnh tim.

Nhưng sự độc lập có thể có những hạn chế. Seeman phát hiện ra rằng những người cao tuổi cảm thấy cô lập về tình cảm đã duy trì mức hormone căng thẳng cao hơn ngay cả khi ngủ. Nghiên cứu đề xuất rằng những người lớn tuổi sẽ tốt nhất khi họ cảm thấy tự lập nhưng biết họ có thể nhận sự trợ giúp khi cần.

 “Cũng như nhiều nghiên cứu về lão hóa, những kết quả này ủng hộ ý thức chung”, Seeman nói. Chúng cũng chỉ ra rằng chúng ta có thể xem thường tác động của những yếu tố đơn giản này. “Những thứ mà bà bạn luôn nói với bạn hóa ra là đúng”, cô nói.

Ý chính của đoạn trích trên là gì?

 

A. Sự già hóa và việc cải thiện sức khỏe của dân cư hiện nay.

B. Tình trạng sức khỏe ngày một phát triển của người già hiện nay.

C. Sự phát triển của nền y học trong những năm gần đây.

D. Tác động của sự già hóa dân số đến sự phát triển của các quốc gia.
Câu 18:

Cuộc khảo sát Chăm sóc sức khỏe lâu dài Quốc gia đã trực tiếp chỉ ra điều gì?

A. Dân số đang có sự già hóa.

B. Một số các bệnh thường gặp ở người già có xu hướng giảm dần.

C. Y học đang rất phát triển.

D. Người cao tuổi ngày càng được chăm sóc tốt hơn về sức khỏe.
Câu 19:

“Sự lão hóa bình thường” được nhắc đến ở đoạn số 2 nghĩa là gì?

A. Những vấn đề mà bác sĩ chấp nhận là bình thường ở người già trong giai đoạn trước.

B. Sự lão hóa theo quy luật tự nhiên.

C. Sự lão hóa không bị gây ra bởi tác nhân bên ngoài.

D. Những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở người già.
Câu 20:

Khẳng định nào sau đây KHÔNG đúng khi nói đến nguyên nhân giảm một số bệnh ở người già?

A. Do những tiến bộ y học.

B. Do vấn đề dinh dưỡng của trẻ em được cải thiện.

C. Sự phát triển của y tế công cộng.

D. Trình độ học vấn của con ngời gia tăng.
Câu 21:

Sự thất bại của nền y tế công cộng đã gây ra hậu quả như thế nào đến sức khỏe người già?

A. Gây ra thói quen hút thuốc tác động xấu đến không khí.

B. Gây ra sự ô nhiễm trong môi trường sống của người già.

C. Gây ra sự lan truyền bệnh dịch.

D. Gây nên một số bệnh nặng như ung thư và viêm phế quản.
Câu 22:

Ví dụ ở đoạn 6 nhằm khẳng định điều gì?

A. Trình độ học vấn cao hơn sẽ có điều kiện sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn.

B. Trình độ học vấn cao hơn sẽ sống lâu hơn.

C. Trình độ học vấn cao hơn thu nhập sẽ cao hơn.

D. Trình độ học vấn cao sẽ được tận hưởng các dịch vụ y tế cao cấp.
Câu 23:

Cuộc khảo sát vào năm 1994 đã thể hiện điều gì?

A. Người già ngày càng độc lập, không phụ thuộc vào người khác.

B. Người già có thể tự quản lý tài chính.

C. Sự giảm thiểu số lượng người già khuyết tật đáng kể trong dân số.

D. Dân số đang có xu thế già hóa.
Câu 24:

Câu nào dưới đây nói KHÔNG đúng về tác động của sự độc lập đối với người già?

A. Độc lập có thể gây nên tình trạng cô lập về tình cảm.

B. Người già có khả năng duy trì sự độc lập thì khỏe mạnh hơn người không duy trì độc lập.

C. Độc lập có thể giảm thiểu số lượng người già khuyết tật.

D. Người già độc lập có thể giúp giảm gánh nặng về tài chính của quốc gia.
Câu 25:

Nhận định nào sau đây SAI?

A. Cải thiện dinh dưỡng những năm đầu thế kỉ XX là một trong những nguyên nhân giúp kéo dài tuổi thọ.

B. Dù tuổi thọ đã được cải thiện nhưng vẫn tồn tại một số bệnh nặng như ung thư, viêm phế quản.

C. Những người cao tuổi cảm thấy cô lập và họ mong muốn được giúp đỡ.

D. Sự tự tin ngày càng tăng của người cao tuổi.
Câu 26:

Thí sinh đọc bài 4 và trả lời câu hỏi từ 26 – 35:

OXYTOCIN

Hormone tình yêu

Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chất hóa học được biết đến như là hormone tình yêu. Oxytocin là một chất hóa học, một hormone được sản sinh trong tuyến yên ở não bộ. Trải qua nhiều nghiên cứu khác nhau tập trung vào động vật, những nhà khoa học lần đầu nhận thức về sự ảnh hưởng của oxytocin. Người ta đã phát hiện ra rằng chất oxytocin giúp củng cố mối quan hệ giữa những chú chuột đồng cỏ trong quá trình thực hiện giao phối và khởi nguồn cho những hành vi của người mẹ trong cừu mẹ đối với những con cừu sơ sinh của chúng.

Chất này cũng được tiết ra bởi những phụ nữ trong thời kỳ sinh con, làm tăng thêm sự gắn kết giữa mẹ và con. Ít chất hóa học có tác dụng tích cực như oxytocin, chất thỉnh thoảng được xem như hormone tình yêu. Nó được khẳng định rằng chỉ cần hít chất này có thể làm cho con người tin tưởng hơn, đồng cảm, phóng khoáng và hợp tác hơn. Tuy nhiên, đã đến lúc xem lại toàn bộ quan điểm tích cực này. Một làn sóng mới của những nghiên cứu đã cho thấy rằng những tác động của nó có khác biệt rất lớn tùy thuộc con người và hoàn cảnh, và nó có thể tác động lên những tương tác xã hội theo hướng xấu cũng như tốt.

Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm 2005. Trong một thí nghiệm đột phá, Markus Heinrichs và cộng sự của ông ấy ở trường đại học Freiburg, Đức đã yêu cầu những tình nguyện viên thực hiện một hành động trong đó họ có thể đầu tư tiền với một người nặc danh không có được đảm bảo là đáng tin cậy hay không. Nhóm của ông ấy đã phát hiện ra rằng những người tham gia bị hít phải oxytocin qua một lọ thuốc xịt mũi trước đó đầu tư nhiều tiền hơn những người thay vào đó hít phải giả dược. Nghiên cứu này là sự bắt đầu của nghiên cứu về ảnh hưởng của oxytocin lên những mối tương tác của con người. “Trong tám năm nó là một lĩnh vực đơn độc”, Heinrichs nhớ lại. “Ngày nay, mọi người đều có hứng thú”. Những nghiên cứu theo sau đã chỉ ra rằng sau một cái hít hơi của hormone đó, con người trở nên khoan dung hơn, hiểu được cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn và trao đổi với những lập luận vững chắc hơn. Cùng với đó, những kết quả làm kích thích quan điểm rằng oxytocin thúc đẩy cho mọi người những mặt tích cực của xã hội tự nhiên.

Sau đó một vài năm, những kết quả trái ngược bắt đầu được tìm thấy. Simone Shamay–Tsoory ở trường đại học Haifa, Israel đã tìm thấy rằng khi những tình nguyện viên tham gia chơi một trò chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải hormone đó cho thấy sự thỏa mãn cao hơn khi họ đánh bại những người chơi khác, và cảm thấy ganh tỵ hơn khi những người khác giành chiến thắng. Còn những hành vi nào, sự cung cấp oxytocin cũng cho những kết quả trái ngược rõ rệt dựa vào tính tình của mỗi người. Jennifer Bartz từ trường Y Mount Sinai, New York, đã tìm ra rằng nó sự nâng cao khả năng của con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ nếu như khởi đầu của họ không quá tinh thông xã hội. Nghiên cứu của cô ấy cũng cho thấy rằng oxytocin trên thực tế làm giảm sự hợp tác trong những đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng và nhạy cảm đối với sự từ chối.

Những phát hiện khác về sự thay đổi ảnh hưởng của oxytocin dựa vào những người mà chúng ta có mối quan hệ tương quan. Những nghiên cứu được tiến hành bởi Carolyn DeClerck của trường đại học Antwerp, Belgium, đã tiết lộ rằng những người tiếp nhận một liều oxytocin thực tế trở lên ít hợp tác hơn khi đối mặt với những người hoàn toàn xa lạ. Trong khi đó, Carsten De Dreu ở trường đại học Amsterdam ở Hà Lan đã phát hiện ra rằng những tình nguyện viên được nhận oxytocin đã cho thấy sự thiên vị: Ví du, những người đàn ông ở Hà Lan có phản ứng nhanh hơn trong việc kết hợp những từ tích cực với những cái tên Hà Lan hơn là với những người ở quốc gia khác. Theo như De Dreu, otoxycin làm cho con người quan tâm những người trong mạng lưới xã hội của họ và bảo vệ họ từ những nguy hiểm bên ngoài. Vì vậy nó có vẻ như oxytocin làm tăng những thành kiến, hơn là thúc đẩy thiện chí chung, như là được nghĩ đến trước đó.

Có những dấu hiệu của sự không rõ ràng từ khi bắt đầu. Bartz gần đây đã cho thấy rằng trong hầu như một nửa kết quả của những nghiên cứu hiện tại, oxytocin chỉ ảnh hưởng lên những cá nhân nhất định hoặc trong những trường hợp nhất định. Trước đây khi những nhà nghiên cứu không chú ý đến những phát hiện như vậy, hiện nay sự hiểu biết sắc nét hơn đối với những tác động của oxytocin đang tiến tới những cuộc khảo sát dưới những đường nét mới. Với Bartz, chìa khóa của sự hiểu biết hormone là gì nằm ở việc xác định chức năng cốt lõi của nó hơn là trong hệ thống những tác động dường như là vô tận của nó. Có một số giả thuyết không loại trừ lẫn nhau. Oxytocin có thể giúp giảm sự lo lắng và nỗi sợ hãi. Hoặc nó có thể thúc đẩy con người tìm kiếm những mối liên hệ xã hội. Cô ấy tin rằng oxytocin hoạt động như một chiếc đèn hóa học soi sáng những tư tưởng xã hội – một sự thay đổi trong tư thế, một ánh mắt lấp lánh, một sự trầm giọng xuống – làm cho con người hòa hợp hơn với môi trường xã hội của họ. Điều này có thể giải thích tại sao nó làm cho chúng ta có khả năng cao hơn để nhìn những người khác bằng mắt và nâng cao khả năng nhận biết cảm xúc của chúng ta. Nhưng nó có thể cũng làm cho mọi thứ tệ hơn cho những người quá nhạy cảm hoặc thiên về việc hiểu các tín hiệu xã hội sai cách.

Có lẽ chúng ta không nên ngạc nhiên rằng câu chuyện oxytocin đã trở nên khó hiểu hơn. Hormone này được tìm thấy trong tất cả mọi thứ từ bạch tuộc cho đến cừu, và gốc rễ sự tiến hóa của nó kéo lùi trở về nửa tỷ năm. Nó là một phân tử rất đơn giản và cổ xưa được kết nạp cho rất nhiều chức năng khác nhau, Sue Carter phát biểu ở trường đại học của Illinois, Chicago, Hoa Kỳ. Nó ảnh hưởng đến những phần nguyên thủy của bộ não như là hạch hạnh nhân, vì vậy nó có rất nhiều tác động lên hầu hết mọi thứ, Bartz đồng tình. Oxytocin có khả năng làm một số thứ rất cơ bản, nhưng khi bạn thêm vào tư duy bậc cao và các tình huống xã hội, những quy trình cơ bản này có thể biểu thị theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự khác biệt cá nhân và ngữ cảnh.

 Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Những ảnh hưởng tích cực của Oxytocin.

B. Những ảnh hưởng tiêu cực của Oxytocin.

C. Tác động của Oxytocin đối với con người.

D. Hành trình phát triển của Oxytocin.
Câu 27:

Hormone Oxytocin được sản sinh trong:

A. Tuyến yên ở não bộ.                                                                  

B. Tuyến giáp.

C. Tuyến tuỵ.                                               
D. Tuyến thượng thận.
Câu 28:

Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm nào? 

A. 2002                      
B. 2003                      
C. 2004                      
D. 2005
Câu 29:

“hormone đó” trong đoạn 2 có thể thay thế bằng:

A. Insulin.                  
B. Oxytocin.               
C. Estrogen.               
D. Thyroxine.
Câu 30:

Đâu KHÔNG phải là kết quả thí nghiệm của Markus Heinrichs và cộng sự?

A. Khi hít Oxytocin con người trở nên khoan dung hơn.

B. Oxytocin bảo vệ con người từ những hiểm hoạ của xã hội.

C. Oxytocin giúp hiểu được cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn.

D. Oxytocin giúp con người trao đổi với những lập luận vững chắc hơn.

Câu 31:

Thí nghiệm của Simone Shamay – Tsoory cho thấy điều gì khi con người hít phải Oxytocin?

A. Ảnh hưởng tích cực của Oxytocin khi con người tham gia trò chơi.

B. Ảnh hưởng tiêu cực của Oxytocin khi con người tham gia trò chơi.

C. Oxytocin không có ảnh hưởng trong cảm xúc của con người.

D. Oxytocin ức chế khả năng hoạt động mạnh của con người.
Câu 32:

Nghiên cứu của Jennifer Bartz cho thấy trên thực tế, Oxytocin:

A. làm giảm sự hợp tác trong những đối tượng và nhạy cảm đối với sự từ chối.

B. làm tăng những thành kiến trong những đối tượng.

C. thúc đẩy thiện chí của con người trong môi trường chung.

D. làm giảm sự thoả mãn của con người.
Câu 33:

Với Bartz, chìa khoá của sự hiểu biết hormone nằm ở đâu?

A. Tác động.                                                

B. Chức năng cốt lõi.

C. Nơi sản sinh.                                            
D. Môi trường sinh sống.
Câu 34:

Theo hơn một nửa những nghiên cứu hiện tại, Oxytocin ảnh hưởng đến:

A. một bộ phận người nhất định.

B. những người lao động trí óc.

C. cá nhân nhất định hoặc trong trường hợp nhất định.

D. những người lao động ngoài trời.
Câu 35:

Tác động của Oxytocin có sự khác biệt rất lớn tuỳ thuộc vào điều gì?

A. Môi trường sống.                                    

B. Con người và hoàn cảnh.

C. Sức khoẻ cá nhân.                                    
D. Xã hội.
Câu 36:

Cho hàm số bậc ba y=f(x) có đồ thị như hình vẽ. Tổng số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y=x22x2x(x3)f2(x)+3f(x) là?

Cho hàm số bậc ba   có đồ thị như hình vẽ. Tổng số đường tiệm cận của đồ thị hàm số   là?   	A. 3	B. 4	C. 5	D. 6	 (ảnh 1) 
A. 3                           
B. 4                            
C. 5                           
D. 6  
Câu 37:

Giả sử 2x+5x(x+2)(x+3)(x+5)+9dx=1g(x)+C. Tính tổng các nghiệm của phương trình g(x)=0.

A. 3
B. -5    
C. -3     
D. 5
Câu 38:

Tập nghiệm của bất phương trình log154x+6x0 là:

A. 2;32                 
B. 2;32                
C.    2;32              
D. 2;32
Câu 39:

Trong không gian Oxyz cho ba đường thẳngd1:x12=y+12=z11,d2:x1=y12=z+12,d3:x32=y+21=z+12. Mặt phẳng (P):ax+by+cz1=0 với a,b nguyên dương, đi qua M(2;0;1) và cắt 3 đường thẳng trên tại ba điểm lả ba đỉnh của một tam giác đều. Hỏi (P) đi qua điểm nào sau đây?

A. (1;3;3)  
B. (1;2;3)                    
C. (2;1;3)                    
D. (3;3;1)
Câu 40:

Tứ diện đều ABCD có chiều cao h=2 . Các trọng tâm của bốn mặt tứ diện tạo thành một tứ diện có thể tích là:

A. 2627                      
B. 6108                        
C. 636                        
D. 269
Câu 41:

Có 6 học sinh gồm 1 học sinh lớp 10, 2 học sinh lớp 11 và 3 học sinh lớp 12 được xếp ngẫu nhiên thành một hàng dọc. Xác suất học sinh lớp 10 đứng xen kẽ giữa 2 học sinh lớp 12 là:

A. 110                         
B. 35                           
C. 15                          
D. 310
Câu 42:

Thể thích khối tròn xoay thu được khi quay một tam giác vuông có cạnh huyền bằng 10 và một cạnh góc vuông bằng 8 quanh chính cạnh góc vuông này là:

A. 96π                        
B. 124π                      
C. 128π                      
D. 140π
Câu 43:

Số giá trị nguyên của hàm số y=2sinxcosxsinx+2cosx+3 là:

A. 1                            
B. 5                            
C. 3                            
D. Vô số
Câu 44:

Một thợ mộc chế tạo một đồ vật hình trụ từ một khối gỗ hình hộp chữ nhật, có đáy là hình vuông và chiều cao bằng 1,25m bằng cách vẽ hai đường tròn (C) và (C’) nội tiếp hai đáy để tạo ra hai đáy của hình trụ, rồi bỏ đi phần gỗ thừa bên ngoài khối trụ. Biết rằng trong tam giác cong tạo bởi (C) và hình vuông đáy có một hình chữ nhật kích thước 0,3cm x 0,6cm (như hình). Hỏi 10 đồ vật như vậy người thợ mộc sẽ bán được số tiền gần nhất với giá trị nào sau đây, biết giá tiền trung bình của đồ vật tính theo mỗi mét khối là 20 triệu đồng?

Một thợ mộc chế tạo một đồ vật hình trụ từ một khối gỗ hình hộp chữ nhật, có đáy là hình vuông và chiều cao bằng 1,25m  (ảnh 1)
A. 196 nghìn đồng      
B. 65 nghìn đồng        
C. 176 nghìn đồng      
D. 58 nghìn đồng
Câu 45:

Số các số phức thỏa mãn hệ điều kiện |z|=1zz¯+z¯z=3 là:

A. 1                           
B. 2                            
C. 4                           
D. 8
Câu 46:

Cho hai số phức z1=3+i;z2=3i. Tìm khẳng định sai:

A. z1+z2 là số thực                                      

B. z1z2 là số thuần ảo

C. z1.z2 là số thực                                        
D. z1z2 là số thuần ảo
Câu 47:

Có bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số khác nhau với số 4 đứng ở hàng đơn vị được lập từ các chữ số các chữ số 1, 2, 3, 4, 5?

A. 5                            
B. 24                          
C. 120                        
D. 256
Câu 48:

Cho dãy số (un) thỏa mãn thỏa mãn u1=1un+1=n+1n+2un+3n+2,n*. Số hạng thứ 2022 của đãy là:

A. u2022=20232022             
B. u2022=60652023             
C. u2022=20222023             
D. u2022=6071213
Câu 49:

Sự phân rã của một đồng vị phóng xạ được biểu diễn theo công thức m(t)=m012tr trong đó m0 là khối lượng ban đầu của đồng vị phóng xạ (tại thời điểm t=0 );  là chu kỳ bán rã của đồng vị đó. Biết rằng chu kỳ bán rã của đồng vị cacbon 14 (14C) là khoảng 5730 năm, hỏi một mẫu đồ cổ có độ tuổi là bao nhiêu năm biết rằng trong mẫu đồ cổ này chứa đồng vị cacbon 14 và đồng vị này đã mất khoảng 25% khối lượng ban đầu của nó?

A. 2300 năm              
B. 2378 năm              
C. 2387 năm              
D. 2400 năm
Câu 50:

Một dụng cụ bằng kim loại như hình vẽ, với hai đáy song song được tạo bởi hai hình parabol bằng nhau, hai đáy vuông góc với mặt bên hình chữ nhật. Hình chữ nhật này có chiều rộng 4cm (nằm trên mặt đáy) và chiều dài 6cm. Đỉnh parabol cách hình chữ nhật 3cm. Tính thể tích của dụng cụ?

Một dụng cụ bằng kim loại như hình vẽ, với hai đáy song song được tạo bởi hai hình parabol bằng nhau, hai đáy vuông góc  (ảnh 1)

A. 32 cm3                   
B. 36 cm3                   
C. 48 cm3                   
D. 64 cm3
Câu 51:

Cho hình chóp S.ABC có thể tích bằng a3. Mặt (SBC) vuông góc với đáy. Các cạnh AB=AC=SA=SB=2a. Cạnh SC bằng:

A. a3                       
B. a2                       
C. 2a3                    
 D. a6
Câu 52:

Số nghiệm của phương trình sinx.sin2x+2sinx.cos2x+sinx+cosxsinx+cosx=3cos2x trong khoảng (-4;4) là:

A. 3                           
B. 4                            
C. 5                           
D. 2
Câu 53:

Có hai người thợ hợp tác cùng chế tạo các đồ thủ công mỹ nghệ. Có hai loại sản phẩm, loại A cần người thợ thứ nhất làm trong 3 giờ và người thợ 2 làm trong 1 giờ, thu lãi 200 nghìn đồng 1 sản phẩm; sản phẩm B cần mỗi người thợ làm trong 1 giờ, thu lãi 160 nghìn đồng 1 sản phẩm. Biết rằng mỗi ngày hai người chỉ có thể làm tối đa lần lượt 6 giờ và 4 giờ. Số tiền lãi có thể thu được nhiều nhất mỗi ngày là:

A. 400 nghìn              
B. 720 nghìn              
C. 680 nghìn              
D. 570 nghìn
Câu 54:

Trong ao có 10 lá sen thẳng hàng, nằm sát mặt nước. Một con ếch đứng ở chiếc lá sen đầu tiên và nó định nhảy đến chiếc lá cuối cùng. Mỗi lần nó có thể nhảy tiến tới tích 1 hoặc 2 bước (tức là không quay lại). Hòi nó có bao nhiêu cách nhảy để đến đích?

A. 47                         
B. 51                          
C. 54                         
D. 55
Câu 55:

Một đầu bếp cắt một khoanh giỏ hình trụ theo trục của nó, thì thấy lát cắt có hình vuông có diện tích bằng 9 . Giả sử có thể bọc kin khoanh giò này bằng một lớp giấy gói thực phẩm thì diện tích của giấy gói cần đùng vừa đủ là bao nhiêu?

A. 9π                         

B. 13,5π                     
C. 4,5π                      
D. 13π
Câu 56:

Trong không gian Oxyz  cho mặt cầu (S):(x1)2+y2+(z2)2=10 và hai điểm A(1;2;-4); B(1;2;14). Điểm M(a;b;c) là điểm nằm trên mặt cầu (S) sao cho P = MA + 2MB đạt GTNN. Khi đó a+b+c bằng:

A. 741                         
B. 2341                         
C. 4                           
D. 7
Câu 57:

Cho hàm số f(x) liên tục trên R thỏa mãn 51f(x)dx=9. Giả trị của tích phân 02f13x+9 là:

A. 75                         
B. 27                          
C. 21                         
D. 15
Câu 58:

Tổng tất cả các nghiệm của phương trình x3+1=22x13 là:

A. 2                           
B. 1                            
C. 0                           
D. -1
Câu 59:

Cho hai hàm số f(x)=xx3;g(x)=xx3. Khẳng định nào sau đây đúng:

A. f22022>g22022                                     

B. f22022<g22022

C. f22022=g22022                                      
D. f22022=2g22022
Câu 60:

Tứ điện đều ABCD có cạnh a. Mặt cầu (S) tiếp xúc với AB, AC, AD lần lượt tại B, C, D giới hạn nên một hình cầu có thể tích là:

A. πa332                   
B. 4πa381                     
C. πa323                  
D. 8πa327