Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách Khoa Hà Nội năm 2023 - 2024 có đáp án (đề 5)

  • 1Làm xong biết đáp án, phương pháp giải chi tiết.
  • 2Học sinh có thể hỏi và trao đổi lại nếu không hiểu.
  • 3Xem lại lý thuyết, lưu bài tập và note lại các chú ý
  • 4Biết điểm yếu và có hướng giải pháp cải thiện

Câu 1:

Thí sinh đọc Bài đọc 1 và trả lời các câu hỏi 1 – 8.

BÀI ĐỌC 1

Sản phẩm trạm thu di động tín hiệu vệ tinh cho hiệu suất bắt tín hiệu cao vừa được nhóm nghiên cứu Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Micro-Nano, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội chế tạo và thử nghiệm thành công. Thiết bị của nhóm nghiên cứu là trạm di động, dễ dàng di chuyển, và có thể bắt tín hiệu vệ tinh. Hệ thống không bị giới hạn phạm vi truyền tín hiệu, có thể tiếp sóng khắp mọi nơi. So với sóng vô tuyến trạm cố định, trạm thu di động tín hiệu vệ tinh rẻ bằng 1/5 thiết bị nhập ngoại, hỗ trợ thông tin liên lạc tàu biển.

Thạc sĩ Hồ Anh Tâm, thành viên chính nhóm nghiên cứu chia sẻ, năm 2010 nhóm bắt tay triển khai, khi đó công nghệ truyền hình vệ tinh chưa phát triển mạnh. Các bộ phận của trạm thu từ các cảm biến, trục tự do, hệ thống điều khiển đến lập trình thuật toán đều được nhóm làm chủ thiết kế và chế tạo.

Trạm thu di động có cấu tạo gồm một chảo anten dạng parabol để thu tín hiệu truyền hình vệ tinh. Tín hiệu tiếp tục được truyền tới đầu thu giải mã bằng cáp đồng. Việc thay đổi phương hướng của chảo anten được điều khiển bởi bốn trục tự do (gồm góc phương vị, góc nghiêng, góc ngẩng, góc phân cực) và cảm biến từ trường độ phân giải cao do nhóm nghiên cứu chế tạo.

Thông qua lập trình, cảm biến có chức năng ghi nhận những chuyển động của chảo anten, phát hiện góc lệch so với vệ tinh, từ đó, gửi tín hiệu đến bộ điều khiển động cơ để tự động điều chỉnh chảo anten theo hướng vệ tinh. Nhóm nghiên cứu dành nhiều thời gian để nghiên cứu điều khiển các cảm biến bằng lập trình thuật toán. Cảm biến, hệ thống điều khiển luôn có sai số nhất định, nhưng đối với thông tin vệ tinh, chỉ cần lệch 0,1 độ dưới mặt đất, trên quỹ đạo có thể lệch đến vài kilômét, như vậy rất khó để bắt được tín hiệu của vệ tinh.

“Phần cơ khí của trạm thu di động này có thể thiết kế và gia công độ chính xác cao sử dụng các công nghệ cơ khí hiện đại hiện nay. Tuy nhiên, phần quan trọng nhất quyết định chất lượng tín hiệu trạm thu nằm ở cảm biến đo lường độ chính xác cao và thuật toán điều khiển bám hướng, đây chính là công nghệ lõi của nhóm nghiên cứu trong hệ thống thiết bị này”, thạc sĩ Tâm nói.

Trải qua nhiều phiên bản trạm thu khác nhau, từ sơ khai, sau đó được cải tiến liên tục, phiên bản hiện tại đã xác định vị trí vệ tinh nhanh và chính xác hơn. Năm 2019, nhóm đưa thiết bị chạy thử nghiệm trên vùng biển Cát Bà, Hải Phòng. Kết quả cho thấy tốc độ đáp ứng tín hiệu của trạm thu di động có thể hoạt động tốt trong điều kiện gió cấp 4, biến động nhẹ. Tốc độ quay góc anten đạt 12 độ mỗi giây, tiêu hao điện khoảng 20W, tín hiệu bám vệ tinh đáp ứng nhu cầu truyền thông tin liên lạc về đất liền và hoạt động trên tàu.

Hiện có 10% tàu cá trên biển có phương tiện thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến từ các trạm phát triển đất liền nhưng chỉ bắt được tín hiệu trong phạm vi khoảng 50-60 km. Theo thạc sĩ Tâm, thiết bị có kích thước nhỏ gọn, khả năng bám tín hiệu nhanh, tiết kiệm điện năng, trong khi giá thành chỉ bằng 1/5 so với thiết bị nhập ngoại. Vì vậy, sản phẩm vừa hoàn thiện đã ngay lập tức được một số doanh nghiệp đặt hàng phục vụ cho tàu đánh cá lớn, tàu du lịch. “Sản phẩm sẵn sang chuyển giao cho đơn vị trong nước. Thời gian tới, nhóm sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Quốc phòng để cải tiến thêm một số tính năng nhằm phục vụ tàu quân sự trong vùng bão, vùng cứu hộ”, thạc sĩ Tâm cho biết thêm.

(Theo Nguyễn Xuân, Việt Nam lần đầu chế tạo trạm thu di động tín hiệu vệ tinh, Báo VnExpress, ngày 17/1/2021)

Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

A. Giới thiệu vệ công nghệ thu tín hiệu vệ tinh di động.

B. Giới thiệu vệ công nghệ truyền thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến.
C. Giới thiệu vệ trạm thu di động tín hiệu vệ tinh.
D. Giới thiệu về thạc sĩ Hồ Anh Tâm và cộng sự.
Câu 2:

Theo đoạn 1 (dòng 1-7), ý nào sau đây KHÔNG phải là một đặc điểm của trạm thu di động tín hiệu vệ tinh được nêu trong bài?

A. Có vùng thu phát sóng cố định.

B. Có chi phí rẻ hơn ngoại nhập.
C. Được sử dụng trên tàu đánh cá trên biển.
D. Được một trường đại học nghiên cứu phát triển.
Câu 3:

Phương án nào sau đây không phải là một chi tiết cấu thành của hệ thống trạm thu di động tín hiệu vệ tinh?

A. Các cảm biến.

B. Trục tự do.
C. Hệ thống điều khiển. 
D. Hệ thống thuật toán.
Câu 4:

Ý chính của đoạn 3 (dòng 12 đến 16) là gì?

A. Cơ chế hoạt động của trạm thu di động tín hiệu vệ tinh.

B. Điểm ưu viết của trạm thu di động tín hiệu vệ tinh.
C. Quy trình chế tạo trạm thu di động tín hiệu vệ tinh.
D. Quy trình vận hành trạm thu di động tín hiệu vệ tinh.
Câu 5:

Theo đoạn 4 (dòng 17-23), vai trò chính của thuật toán được cài đặt trên trạm thu là gì?

A. Xác định vị trí của con tàu.

B. Điều chỉnh góc nghiêng của chảo ăngten.
C. Gửi tín hiệu đến vệ tinh.
D. Tính toán thời gian điều khiển các cảm biến.
Câu 6:
Cụm từ “công nghệ lõi” ở dòng 27 có nghĩa gì?

A. Công nghệ mới nhất.

B. Công nghệ quan trọng nhất.
C. Công nghệ phức tạp nhất
D. Công nghệ chính xác nhất.
Câu 7:

Từ đoạn 6 (dòng 29-34), ta có thể rút ra kết luận nào sau đây?

A. Trạm thu di động có thể hoạt động tốt trong điều kiện mưa bão.

B. Trạm thu di động đã được thử nghiệm trên nhiều vùng biển khác nhau.
C. Trạm thu di động đã hoạt động nhanh và chính xác hơn thiết bị ngoại nhập.
D. Trạm thu di động có khả năng thực hiện cả thu và phát sóng.
Câu 8:

Theo đoạn cuối, phương hướng phát triển sản phẩm tiếp theo của nhóm nghiên cứu là gì?

A. Tiến hành xuất khẩu.

B. Bổ sung tính năng quân sự.
C. Cải thiện khả năng bám tín hiệu nhanh.
D. Cải thiện hiệu suất tiêu thụ điện
Câu 9:

Thí sinh đọc Bài đọc 2 và trả lời các câu hỏi 9 – 16.

BÀI ĐỌC 2

Bãi biển Nha Trang (Khánh Hòa) được coi là một trong những bãi biển đẹp nhất thế giới nhưng hàng ngày những con sóng đang “gặm” dần. Theo GS.TS. Nguyễn Trung Việt, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi, các nghiên cứu gần đây đều chỉ ra sự xói mòn nghiêm trọng. “Đây là thực tế được chứng minh bằng các nghiên cứu cụ thể, nếu không sớm có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì rất có thể những bãi biển đẹp sẽ biến mất…”, GS. Việt nói.

Thông qua nhiệm vụ Nghị định thư giữa Việt Nam và Pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ giao Trường Đại học Thủy lợi là đơn vị chủ trì, GS. Nguyễn Trung Việt làm chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu các đặc trưng động học hình thái vùng vịnh và đề xuất ứng dụng các giải pháp tái tạo, nâng cấp bãi biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”. Sau ba năm triển khai, GS Việt cho biết, các nhà khoa học trong nước cùng với các chuyên gia Pháp sử dụng nhiều công nghệ mới để làm rõ hơn chế độ thủy thạch động lực và quá trình biến động hình thái bờ biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp kết hợp, trong đó phân tích các yếu tố thủy sản văn, thủy động lực ven bờ kết hợp với diễn biến hình thái vùng cửa sông và bờ biển. Việc khảo sát thực địa tại hiện trường, điều tra, cùng với các dữ liệu phân tích nghiên cứu trên mô hình toán đã thiết lập, lựa chọn áp dụng mô hình toán thích hợp để mô phỏng các diễn biến thủy động lực, hình thái vùng ven biển.

“Chúng tôi kết hợp nhiều công nghệ mới như DRONE, LIDAR do phía Cộng hòa Pháp chuyển giao để khảo sát, đánh giá các yếu tố động lực biển: đo mực nước tự động trong thời gian liên tục; đo dòng chảy và sóng trong thời gian dài hạn bằng thiết bị ADCP; sử dụng các phần mềm ứng dụng trong nghiên cứu bằng mô hình toán… để có bộ dữ liệu chi tiết từ đó có thể đề xuất được các giải pháp chính trị phù hợp”, GS. Việt nói.

Thông qua nhiệm vụ này, lần đầu tiên ở khu vực phía Bắc vịnh Nha Trang, đã thiết lập thành công hệ thống video-camera trực tuyến để giám sát diễn biến đường bờ biển và các tham số động lực sóng. Hệ thống video-camera theo thời gian thực này được kết nói với máy chủ đặt tại Trường Đại học Thủy lợi cung cấp bộ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.

Lắp đặt hệ thống video-camera, nhóm nghiên cứu đã thành công trong việc triển khai công nghệ giải đoán hình ảnh diễn biến bờ biển bằng việc xây dựng bộ phần mềm bằng ngôn ngữ Matlab. Đây là bộ số liệu rất quan trọng và có ý nghĩa phục vụ cho việc hiệu chỉnh, kiểm định mô hình toán và làm rõ cơ chế xói lở bờ biển theo mùa và dài hạn.

Bên cạnh đó, các công nghệ cho phép việc giải đoán các yếu tố động lực sóng (chiều cao sóng H, chu kỳ sóng T), trắc ngang bãi (beach profiles) và tính toán được dễ dàng khối lượng bùn cát thay đổi trong thời đoạn yêu cầu ở khu vực tính toán. Từ kết quản này, nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp công trình nuôi bãi nhân tạo, nuôi bãi nhân tạo kết hợp mỏ hàn ngầm. Từng phương án được thiết kế sơ bộ, khái toán giá thành chi tiết và chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại của từng phương án.

GS Việt khẳng định, việc nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến hiện không còn là bài toán khó với Việt Nam. Điều quan trọng, sau khi nghiên cứu, xác định được nguyên nhân, giải pháp nhưng để ứng dụng là câu chuyện cần phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo cơ chế và các doanh nghiệp đồng hành.

“Nếu có sự tạo điều kiện của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sự vào cuộc của các doanh nghiệp cùng hợp tác công tư thì việc kết hợp giữa doanh nghiệp và nơi ứng dụng cùng các nhà khoa học sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong việc đưa công nghệ mới vào Việt Nam”, GS. Nguyễn Trung Việt nói và kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét ứng dụng các công nghệ quan trắc mới đã áp dụng thành công trong khuôn khổ đề tài tại bãi biển Nha Trang để phục vụ cho công tác quan trắc, giám sát và nghiên cứu diễn biến các bãi biển cát ở khu vực miền Trung Việt Nam.

(Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Công nghệ giảm tốc độ ăn mòn bờ biển, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia, ngày 29/12/2020)

Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

A. Thực trạng xói lở bờ biển và các giải pháp khắc phục.

B. Kế hoạch ứng dụng công nghệ Pháp vào giải quyết tình trạng ăn mòn bờ biển.
C. Áp dụng công nghệ mới nhằm giảm tốc độ ăn mòn bờ biển Nha Trang.
D. Thúc đẩy hợp tác công tư trong nghiên cứu khoa học.
Câu 10:

Theo bài đọc, thông tin nào sau đây về đề tài nghiên cứu được nêu trong bài là KHÔNG chính xác?

A. GS.TS. Nguyễn Trung Việt là tác giả duy nhất của đề tài.

B. Đề tài nghiên cứu được nêu là một công trình hợp tác quốc tế.
C. Công trình nghiên cứu được nêu được tiến hành tại Khánh Hòa.
D. Công trình nghiên cứu được nêu có tính cấp thiết cao.
Câu 11:

Theo đoạn 3 (dòng 15-19), phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong các phương pháp được nhóm nghiên cứu sử dụng?

A. Phương pháp phân tích thủy hải văn.

B. Phương pháp phân tích thủy động lực ven bờ.
C. Phương pháp mô phỏng các hình thái ven biển
D. Phương pháp điều tra nhân khẩu học.
Câu 12:

Theo đoạn 4 (dòng 20-25), vai trò của phía Pháp trong nghiên cứu được nêu là gì?

A. Tài trợ ngân sách nghiên cứu.

B. Cung cấp máy móc, thiết bị.

C. Trực tiếp điều tra và thu thập dữ liệu.
D. Hỗ trợ việc xây dựng mô hình và tính toán.
Câu 13:

Ý chính của đoạn số 5-6 (dòng 26-35) là gì?

A. Mô tả cách thức tiến hành nghiên cứu.

B. Mô tả thực trạng bờ biển bị xói mòn ở Nha Trang.
C. Mô tả các công nghệ được sử dụng trong nghiên cứu.
D. Mô tả vai tròn của các nhà nghiên cứu trong dự án.
Câu 14:

Hệ thống video-camera tại bờ biển Nha Trang đóng vai trò gì trong nghiên cứu?

A. Tính toán động lực sóng.

B. Thu thập dữ liệu thô.
C. Giải đoán hình ảnh diễn biến bờ biển.
D. Kết nối với máy chủ tại Đại học Thủy lợi.
Câu 15:

Phương án nào sau đây mô tả gần đúng nhất ý nghĩa của hoạt động “nuôi bãi nhân tạo” được đề cập tại dòng 39?

A. Cải tạo bãi biển nhân tạo thành bãi biển tự nhiên.

B. Bồi đắp thêm cho các bãi biển tự nhiên hiện hữu.
C. Xây dựng mới bãi biển nhân tạo.
D. Không phương án nào chính xác.
Câu 16:

Theo đoạn cuối, GS. Việt đã đưa ra đề xuất nào sau đây?

A. Tăng cường hợp tác công tư.

B. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế.
C. Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học.
D. Tăng cường hợp tác với các tổ chức phi chính phủ.
Câu 17:

Thí sinh đọc Bài đọc 3 và trả lời các câu hỏi 17 – 26.

BÀI ĐỌC 3

Theo nghiên cứu của Viện Di truyền Nông nghiệp, cả nước mỗi năm sản xuất trung bình khoảng 43 triệu tấn thóc, đồng thời tạo ra khoảng 60 triệu tấn dư lượng sinh khối gồm rơm rạ (cắt sát gốc), trấu và cám được thải ra trong quá trình sản xuất, chế biến gạo. Qua phân tích thành phần hóa học, mỗi tấn rơm rạ có chứa tới trên 8 kg nitơ hữu cơ và nhiều hợp chất hóa học có giá trị kinh tế cao. Nếu đốt toàn bộ lượng rơm rạ trên tương đương tiêu hủy một nguồn phân bón đạm lên tới 480.000 tấn đồng thời gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Để giải quyết tình trạng trên, các nhà khoa học Viện Di truyền Nông nghiệp đã phối hợp với các viện và doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển các loại vật liệu mới từ các chế phẩm bã mía, rơm và trấu lúa, giúp nâng cao giá trị kinh tế, phát triển nền nông nghiệp tuần hoàn. Công trình được tiến hành từ năm 2016, do GS.TS. Đỗ Năng Vịnh chủ trì. Nhóm nghiên cứu đã hợp tác và tiếp thu chuyển giao công nghệ từ CHLB Đức để xây dựng thành công ba quy trình: Quy trình sản xuất hạt phân bón bổ sung vi sinh; Quy trình sản xuất màng/hạt lọc nước; Quy trình sản xuất vải địa kỹ thuật đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu.

GS. Vịnh cho hay: “Đây là những nghiên cứu cơ bản với tiềm năng ứng dụng khả thi nhất hiện nay về công nghệ chế biến sinh khối của hai loại cây trồng mía và lúa, hai loài có quy mô sản xuất lớn nhất và có khối lượng sinh khối phế phụ phẩm lớn nhất, tập trung nhất ở nước ta và trên thế giới. Các nhà nghiên cứu đã xác định tiềm năng sinh khối, dư lượng sinh khối và khả năng chuyển hóa sinh khối thành các vật liệu mới và hướng tới xây dựng nền công nghiệp sinh khối ở nước ta.”

“Ba quy trình đều dựa trên các nghiên cứu cơ bản về các đặc tính hóa lý, thành phần hóa học, cấu trúc của dư lượng sinh khối, từ đó sản xuất ra các sản phẩm mới có giá trị lý luận và thực tiễn, có tính mới về đặc tính, chất lượng sản phẩm và khả năng ứng dụng. Đặc biệt tất cả các sản phẩm đều được sản xuất lần đầu tiên ở nước ta từ các nguồn dư lượng sinh khối hai cây lúa và mía”, GS. Vịnh nói.

Trong công đoạn đầu, nhóm tiến hành xử lý và phân loại phế phẩm mía và lúa, các sợi dài được tách riêng để sản xuất vải địa sinh học, loại ngắn hơn dùng để chế tạo hạt hữu cơ để làm nguyên liệu phân bón vi sinh và màng/hạt lọc nước.

Rơm rạ và các sợi bã mía dài (lớn hơn 6 mm) được đan dệt thành tấm thảm dệt (vải địa sinh học với khổ rộng 4 m, chiều dài trung bình 50m) giúp che phủ đất, tạo thảm xanh, chống xói mòn, sạt lở, rửa trôi, bảo vệ đất chống sa mạc hóa. Dự án đã tiến hành sản xuất 600 kg tấm vải địa kĩ thuật, mỗi tấm có chiều dài trung bình 50m, chiều rộng 2,4 m (diện tích chung đạt 1900 m2) để ứng dụng trên đất dốc tỉnh Thanh Hóa. Kết quả thảm giúp hình thành thảm cỏ sinh trưởng tốt, chịu hạn, chống xói mòn tốt hơn hẳn so với đối chứng. Nếu việc sản xuất thảm dệt sinh học được thực hiện thông qua nhập khẩu dây chuyền thiết bị dệt thảm từ các đối tác CHLB Đức.

Quy trình sản xuất phân bón bổ sung vi sinh dễ thực hiện, dựa trên ứng dụng hai loại chế phẩm vi sinh: giúp tăng cường quá trình lên men sinh khối và thúc đẩy quá trình phân giải lân, cố định chất nitơ, kích thích sinh trưởng và bảo vệ thực vật. Sản phẩm hạt hữu cơ vi sinh đã được ứng dụng làm giá thể trồng rau công nghệ cao, trồng mía và ươm giống mía cây mô đạt kết quả tốt, tăng cường các chỉ số sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng. Ứng dụng hạt phân bón hữu cơ vi sinh trong sản xuất dưa vàng Kim Hoàng Hậu cho kết quả ưu việt hơn so với đối chứng về tất cả các chỉ tiêu cấu thành năng suất và chất lượng quả dưa.

Quy trình sản xuất màng/hạt lọc nước đã được xây dựng và có thể áp dụng trên diện rộng để làm sạch nước, giảm ô nhiễm nguồn nước. Quy trình này hoàn toàn có thể đạt quy mô công nghiệp với việc nhập khẩu hệ thống thiết bị từ các đối tác Đức.

“Việc làm chủ quy trình công nghệ sản xuất các vật liệu mới phục vụ nông nghiệp, hỗ trợ chuyển giao cho doanh nghiệp không chỉ tận thu các giá trị dinh dưỡng và vật liệu từ cây mía và lúa, mà còn nâng cao giá trị kinh tế hai loại cây này, góp phần phát triển nền nông nghiệp tuần hoàn”, GS. Vịnh nói.

Theo GS Vịnh, ngoài làm chủ công nghệ, vấn đề dây chuyền thiết bị, công nghệ đồng bộ cũng là yếu tố quyết định để mô hình có thể mở rộng từ thử nghiệm đến sản xuất bán công nghiệp và công nghiệp. Do vậy, nhóm nghiên cứu mong muốn tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế và tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp hợp tác xã trong nước để triển khai nhiều mô hình sản xuất tại các địa phương.

(Tổng hợp thông tin từ các bài trên Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia)
Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

A. Thực trạng lãng phí phế phụ phẩm nông nghiệp ở nước ta hiện nay.

B. Biến chế phụ phẩm nông nghiệp thành vật liệu hữu cơ có giá trị cao.
C. Ứng dụng công nghệ Đức trong cải tiến sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam.
D. Kế hoạch phát triển công nghiệp sinh khối tại Việt Nam trong tương lai.
Câu 18:

Cụm từ “sinh khối” tại dòng 2 mang ý nghĩa gì?

A. Vật liệu sinh học.

B. Khối lượng của sinh vật.
C. Tỉ khối nông nghiệp.
D. Khối lượng sản xuất sinh học.
Câu 19:

Tại dòng 6, tác giả đề cập tới 480.000 tấn phân bón đạm nhằm mục đích chính là gì?

A. Minh họa lượng tài nguyên khổng lồ bị lãng phí.

B. Minh họa mức độ ô nhiễm do phân đạm gây ra.
C. Minh họa sản lượng lúa gạo khổng lồ được sản xuất hàng năm.
D. Minh họa tính cấp thiết của nghiên cứu được nêu.
Câu 20:

Cụm từ “nền nông nghiệp tuần hoàn” được dùng để chỉ:

A. là quá trình sản xuất nông nghiệp theo một chu trình khép kín, trong đó hạn chế tối đa lượng chất thải và các loại phế phẩm nông nghiệp.

B. là quá trình sản xuất nông nghiệp theo một chu trình khép kín mà hầu hết các chất thải được quay trở lại làm nguyên liệu cho sản xuất.
C. là quá trình sản xuất nông nghiệp theo một chu trình mở, trong đó hạn chế tối đa lượng chất thải và các loại phế phẩm nông nghiệp.
D. là quá trình sản xuất nông nghiệp theo một chu trình khép mở mà hầu hết các chất thải được quay trở lại làm nguyên liệu cho sản xuất.
Câu 21:

Theo GS Vịnh, vì sao dự án tập trung vào nghiên cứu cây mía và lúa?

A. Vì đây là hai loài cây có đặc tính phù hợp sản xuất công nghiệp.

B. Vì đây là hai loài cây tạo có nguồn nguyên liệu sinh khối phế phụ phẩm lớn nhất.
C. Vì đây là hai loài cây có đặc tính phù hợp với công nghệ chế biến hiện nay.
D. Vì đây là hai loài cây đặc trưng của nền nông nghiệp nước ta.
Câu 22:

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân loại phế phẩm mía và lúa nhằm mục đích gì?

A. Lựa chọn nguyên liệu phù hợp cho từng loại sản phẩm đầu ra.

B. Phân loại nguyên liệu đầu vào theo giá trị thương mại của từng loại.
C. Phân loại nguyên liệu đầu vào theo phụ phẩm của từng loại cây trồng.
D. Lựa chọn nguyên liệu đầu vào thích hợp với máy móc trang thiết bị sản xuất.
Câu 23:

Ý nào sau đây KHÔNG phải là một trong những tác dụng của vải địa sinh học?

A. Giúp tạo thảm xanh.

B. Chống sa mạc hóa.
C. Che phủ đất trồng. 
D. May trang phục.
Câu 24:

Ý chính của đoạn 6 (dòng 30-37) là:

A. vải địa sinh học từ phế phẩm lúa, mía: đặc lí lí hóa và ứng dụng thực tiễn.

B. vải địa sinh học từ phế phẩm lúa, mía: vai trò và hướng dẫn cách sử dụng.
C. vải địa sinh học từ phế phẩm lúa, mía: quy trình sản xuất và ứng dụng thực tiễn.
D. vải địa sinh học từ phế phẩm lúa, mía: nguồn cung và hướng dẫn cách sử dụng.
Câu 25:

Theo đoạn 7 (dòng 38-45), nhóm nghiên cứu đã chứng minh tính ưu việt của sản phẩm phân bón vi sinh từ phế phẩm nông nghiệp bằng phương pháp nào?

A. Phân tích thành phần hóa học.

B. Phân tích quá trình lên men.
C. Phân tích thành phần vi sinh. 
D. Phân tích kết quả thực nghiệm.
Câu 26:

Theo đoạn cuối, GS Vịnh cho rằng đâu là nhân tố quan trọng để có thể mở rộng quy mô công trình nghiên cứu?

A. Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước.

B. Lựa chọn khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
C. Đầu tư vào công nghệ, máy móc.
D. Lựa chọn giống cây trồng phù hợp.
Câu 27:

Thí sinh đọc Bài đọc 4 và trả lời các câu hỏi 27 – 35.

BÀI ĐỌC 4

Cao nguyên đá Đồng Văn là nơi có ¾ diện tích là đá và được coi là nơi thiếu nước sinh hoạt nhất cả nước. Đặc biệt, mùa khô nơi đây thường kéo dài từ tháng 11 năm trước sang tháng 3, tháng 4 năm sau. Để giải cơn khát ở đây, hàng chục năm qua, nhiều giải pháp đã được tính toán, thực hiện như: Khoan tìm nước ngầm, hỗ trợ bể chứa gia đình, cụm dân cư, xây dựng các hồ treo. Từ đó, bước đầu cải thiện vấn đề nước sinh hoạt. Tuy nhiên, với điều kiện vùng núi đá rộng lớn, trong khi nguồn kinh phí để xây dựng các hồ treo là quá lơn nên việc đầu tư là rất khó khăn.

Từ tâm huyết của các nhà khoa học, năm 2009 Viện Quản lý nước và lưu vực sông, Cộng hòa Liên bang Đức đã phối hợp với các bộ, ngành T.Ư và tỉnh Hà Giang nhằm nghiên cứu, triển khai công nghệ bơm nước không dùng điện để cấp nước cho Cao nguyên đá. Qua nghiên cứu thực tế tại huyện Đồng Văn, các nhà khoa học từ Đức đã đưa công nghệ bơm không dùng điện (PAT) để bơm nước từ một dòng suối ở xã Thài Phìn Tủng lên một bể chứa trên đỉnh núi với độ chênh cao 500 - 700 m để cấp nước tự chảy cho toàn bộ thị trấn Đồng Văn và một số thôn ở xã Thài Phìn Tủng.

Hệ thống được thiết kế gồm hai tổ bơm tổng công suất lên đến 1.800 m3/ngày đêm, một đường ống áp lực dài khoảng 2,5 km, một nhóm các bể chứa trung gian trên đỉnh Ma Ú và một hệ thống đường ống cấp nước tự chảy về đến các hộ dân. Lượng nước này đủ cho khoảng 10.000 người với định mức tiêu thụ tiêu chuẩn ở đô thị lên tới 180-200 lít nước/ngày, hoặc tới 20.000 người với định mức tiêu thụ 90-100 lít nước/ngày. Con số đó vượt xa so với tổng số dân hiện nay (kể cả khách du lịch) ở thị trấn Đồng Văn. Con số này cũng vượt rất xa so với lượng nước tiêu thụ trung bình hiện nay chỉ khoảng 30-40 lít/người/ngày, thậm chí còn thấp hơn nếu là ở các làng bản xa.

Các tổ bơm được lắp đặt xong từ cuối năm 2016, chạy thử tử năm 2017, chạy thử toàn bộ hệ thống tháng 3/2019, chính thức khánh thành và bàn giao cho địa phương từ cuối năm 2019 và vận hành ổn định từ đó đến nay. Người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh bởi chỉ cần nước đầu nguồn đục, hệ thống bớm sẽ tự động ngừng chạy nhờ các cảm biến được lắp phía đầu nguồn.

PGS.TS Trần Tân Văn, chủ nhiệm dự án, cho biết hệ thống không cần dùng điện vì các nhà chế tạo bơm Cộng hòa Liên bang Đức đã lợi dụng độ chênh áp lực của cột nước để làm quay turbine. Thay vì phát ra điện như thông thường ở các nhà máy thủy điện, cột nước được đấu đồng trục trực tiếp với một máy bơm, tuarbin sẽ làm quay máy bơm và đẩy một phần dòng nước lên cao. Điểm đặc biệt của hệ thống bơm-tuarbin này là có thể đẩy nước lên rất cao, như trường hợp Đồng Văn là gần 600 m, còn trên thế giới đã có nhiều trường hợp đến 900m, thậm chí hơn 1.000 m, trong khi hoàn toàn không phải dùng điện. “Tất nhiên chi phí ban đầu cho một tổ bơm PAT là rất cao so với một máy bơm chạy điện thông thường. Tuy nhiên trong thực tế thì để bơm được nước lên độ chênh cao 600 m bằng công nghệ bơm thông thường cũng không phải đơn giản, trong khi tiền điện lại vô cùng lớn”, TS. Văn nói. Theo đánh giá của các chuyên gia, sử dụng công nghệ PAT giúp tiết kiệm được một nửa chi phí so với phương án làm hồ treo.

Trong pha 2 của dự án, các nhà khoa học CHLB Đức dự kiến sẽ chuyển giao thêm công nghệ xử lý nước sạch sau bể chứa trung gian trên đỉnh Ma Ú. Ngoài ra họ cũng sẽ thử nghiệm thêm mô hình cấp nước phân tán bằng bơm chạy bằng năng lượng mặt trời.

Tổ hợp công nghệ bơm PAT cùng với công đoạn xử lý nước sạch tiếp theo và mô hình cấp nước phân tán bằng bơm chạy bằng năng lượng mặt trời có thể nhân rộng ra nhiều địa phương miền núi khác, với kỳ vọng giải quyết căn bản vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn miền núi Việt Nam. Dự án cấp nước cho thị trấn Đồng Văn bằng công nghệ bơm PAT đã được Bộ KHCN phối hợp với Ban tuyên giáo Đài truyền hình Việt Nam bình chọn là một trong mười sự kiện KHCN ấn tượng của năm 2019.

Ông Nguyễn Văn Sơn, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang bày tỏ mong muốn nhân rộng kết quả của Dự án ra một số khu vực khác của tỉnh Hà Giang, trước mắt là thị trấn huyện lỵ Mèo Vạc, nơi cũng có các thông số và đặc trưng kinh tế - xã hội - tự nhiên tương tự như thị trấn Đồng Văn.

(Theo Minh Tâm, Hệ thống bơm không dùng điện đưa nước lên độ cao 1.300m, Báo VnExpress, ngày 27/12/2020)

Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

A. Những ưu điểm của hệ thống bơm nước không dùng điện (PAT).

B. Bơm nước không dùng điện – công nghệ giải khát Cao nguyên đá Đồng Văn.
C. Áp dụng công nghệ Đức trong giải quyết tình trạng thiếu nước sạch tại Hà Giang.
D. Nguyên lí hoạt động của hệ thống bơm nước không sử dụng điện tại Hà Giang.
Câu 28:

Theo đoạn 1 (dòng 1-7), nguyên nhân chính khiến các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nước tại Đồng Văn chưa được thực hiện triệt để trong nhiều năm qua là

A. Công nghệ chưa phát triển.

B. Mùa khô kéo dài.
C. Thiếu ngân sách. 
D. Nhu cầu sử dụng nước cao.
Câu 29:

Theo đoạn 2 (dòng 8-14), thông tin nào sau đây về xã Thài Phìn Tủng là chính xác?

A. Là nơi xây dựng hồ treo chứa nước cho hệ thống PAT.

B. Là đầu nguổn cung cấp nước cho hệ thống PAT.
C. Là một phần của thị trấn Đồng Văn.
D. Không có thông tin nào chính xác.
Câu 30:
Với công suất và mức tiêu thụ trung bình của người dân thị trấn Đồng Văn hiện tại, hệ thống PAT có thể cấp nước cho tối đa bao nhiêu người dân?

A. Khoảng 10.000.

B. Khoảng 20.000.
C. Khoảng 30.000.
D. Khoảng 40.000.
Câu 31:

Theo đoạn 3 (dòng 15-22), hệ thống PAT bao gồm mấy bộ phận chính?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 32:

Tác giả nhắc tới “các làng bản xa” tại dòng 22 nhằm:

A. nhấn mạnh mức tiêu thụ nước thấp tại huyện Đồng Văn.

B. nhấn mạnh sự xa xôi hẻo lánh của huyện Đồng Văn.
C. nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của hệ thống cấp sạch tại Đồng Văn.
D. nhấn mạnh những khó khăn khi xây dựng hệ thống cấp nước sạch tại Đồng Văn.
Câu 33:

Hệ thống bơm nước PAT hoạt động được nhờ vào

A. quang năng. 

B. nhiệt năng.
C. thủy năng.
D. năng lượng gió.
Câu 34:

Mục tiêu của pha 2 của dự án là

A. Mở rộng công suất hệ thống cấp nước tại Đồng Văn.

B. Giải quyết vấn đề nước sạch tại các vùng nông thôn miền núi.
C. Tiết giảm chi phí cung cấp nước sạch cho người dân miền núi.
D. Áp dụng năng lượng mặt trời để tăng hiệu suất xử lí nước sạch.
Câu 35:

Theo thông tin tại đoạn cuối, ta có thể suy đoán gì về việc mở rộng dự án sang thị trấn Mèo Vạc?

A. Chắc chắn sẽ được triển khai.

B. Nhiều khả năng sẽ được triển khai.
C. Ít khả năng sẽ được triển khai.
D. Cần nghiên cứu thêm trước khi quyết định.
Câu 36:

Cho hàm số y=a1x4+b+2x2+c1  có đồ thị như hình vẽ bên. Mệnh đề nào dưới đây là đúng?

Cho hàm số y=(a-1)*x^4 + (b+2)*x^2 + c -1 (ảnh 1)

A. a>1,b>2,c>1

B. a>1,b<2,c>1

C. a<1,b>2,c>1

D. a>1,b<2,c>1

Câu 37:

Cho hàm số y=x+3+ax+bx12 . Biết rằng đồ thị hàm số không có tiệm cận đứng. Tính giá trị T=2a-3b.

A. -114

B. 32

C. 194

D. 72

Câu 38:

Một mảnh đất hình chữ nhật  có chiều dài , chiều rộng  được chia thành hai phần bằng nhau bởi vạch chắn  (M, N lần lượt là trung điểm của BC và AD). Một đội xây dựng làm một con đường đi từ A đến C qua vạch chắn MN, biết khi làm đường trên miền ABMN mỗi giờ làm được 15 m và khi làm trong miền CDNM mỗi giờ làm được 30 m. Tính thời gian ngắn nhất mà đội xây dựng làm được con đường đi từ A đến C.

A. 253

B. 10+272530

C. 20+72530

D. 5

Câu 39:

Cho hàm số y=1x+1+lnx  với x>0 . Khi đó y'y2  bằng

A. xx+1

B. 1+1x

C. x1+x+lnx

D. x+11+x+lnx

Câu 40:

Sau một tháng thi công thì công trình xây dựng Nhà học thể dục của Trường THPT Toàn Thắng đã thực hiện được một khối lượng công việc. Nếu vẫn tiếp tục với tiến độ như vậy thì dự kiến sau đúng 23 tháng nữa công trình sẽ hoàn thành. Để sớm hoàn thành công trình và kịp đưa vào sử dụng, công ty xây dựng quyết định từ tháng thứ hai, mỗi tháng tăng 4% khối lượng công việc so với tháng kề trước. Hỏi công trình sẽ hoàn thành ở tháng thứ mấy sau khi khởi công?

A. 19

B. 18

C. 17

D. 20

Câu 41:

Một người gửi tiết kiệm vào ngân hàng 1 tỷ đồng với lãi suất 0,5%/tháng. Kể từ lúc gửi sau mỗi tháng vào ngày ngân hàng tính lãi người đó rút 10 triệu đồng để chi tiêu. Hỏi trong bao lâu kể từ ngày gửi người đó rút hết tiền trong tài khoản?

A. 136 tháng

B. 137 tháng.

C. 138 tháng.

D. 139 tháng.

Câu 42:

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành và có thể tích là V. Gọi P là điểm trên cạnh SC sao cho SC=5SP. Một mặt phẳng α  qua AP cắt hai cạnh SB và SD lần lượt tại M và N. Gọi V1  là thể tích của khối chóp S.AMPN. Tìm giá trị lớn nhất của V1V .

A. 115

B. 125

C. 325

D. 215

Câu 43:

Một hộp đựng mỹ phẩm được thiết kế có thân hộp là hình trụ có bán kính hình tròn đáy r=5cm, chiều cao h=6cm và nắp hộp là một nửa hình cầu. Người ta cần sơn mặt ngoài của cái hộp đó thì diện tích S cần sơn là

A. S=80πcm2

B. S=110πcm2

C. S=160πcm2

D. S=130πcm2

Câu 44:

Cho hình trụ có đáy là hai đường tròn tâm O và O', bán kính đáy bằng chiều cao và bằng 2a. Trên đường tròn đáy có tâm O lấy điểm A, trên đường tròn tâm O' lấy điểm B. Đặt α  là góc giữa AB và đáy. Tính tanα  khi thể tích khối tứ diện OO'AB  đạt giá trị lớn nhất.

A. tanα=2

B. tanα=12

C. tanα=12

D. tanα=1

Câu 45:

Xét khối tứ diện ABCD có độ dài cạnh AB thay đổi, CD=4 và các cạnh còn lại đều bằng 22. Khi thể tích khối tứ diện ABCD đạt giá trị lớn nhất, hãy tính diện tích S của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện đó.

A. S=340π9

B. S=85π9

C. S=340π3

D. S=52π9

Câu 46:

Dòng điện xoay chiều hình sin chạy qua mạch dao động LC lí tưởng có phương trình i=I0sinωt+π2 .  Ngoài ra i=q't  với  là điện tích tức thời trong tụ. Tính từ lúc t=0 , điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn của mạch trong thời gian π2ω  

A. πI0ω2

B. 0

C. π2I0ω

D. I0ω

Câu 47:

Cho hai đường tròn O1;10  O2;8  cắt nhau tại hai điểm A, B sao cho AB là một đường kính của đường tròn . Gọi (H) là hình phẳng giới hạn bởi hai đường tròn (phần tô đậm). Quay (H) quanh trục O1O2  ta được một khối tròn xoay. Tính thể tích V của khối tròn xoay tạo thành.

Cho hai đường tròn (O1;10) và (O2;8) cắt nhau tại hai điểm A, B (ảnh 1)

 

A. 824π3

B. 6083π

C. 973π

D. 1453π

Câu 48:

Trong mặt phẳng tọa độ , gọi M, N, P lần lượt là các điểm biểu diễn các số phức z1=1+i,z2=8+i,z3=13i . Khẳng định nào sau đây đúng?

A. Tam giác MNP cân.

B. Tam giác MNP đều.

C. Tam giác MNP vuông.

D. Tam giác MNP vuông cân.
Câu 49:

Với hai số phức z1  z2  thỏa mãn z1+z2=8+6i  z1z2=2 , tìm giá trị lớn nhất của P=z1+z2 .

A. 46

B. 226

C. 5+35

D. 34+32

Câu 50:

Cho m là số thực, biết phương trình z2+mz+5=0  có hai nghiệm phức trong đó có một nghiệm có phần ảo là 1. Tính tổng môđun của hai nghiệm.

A. 3

B. 5

C. 25

D. 4

Câu 51:

Trong không gian với hệ tọa độ Oxy, cho tứ diện ABCD có A(-1;1;6), B(-3;-2;-4), C(1;2;-1), D(2;-2;0). Điểm M(a;b;c) thuộc đường thẳng CD sao cho tam giác ABM có chu vi nhỏ nhất. Tính a+b+c.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 0

Câu 52:

Trong không gian Oxyz , cho Px+2y2z+5=0  và 2 mặt cầuS1:x22+y2+z+12=1

,S2:x+42+y+22+z32=4 . Gọi M,A,B lần lượt thuộc mặt phẳng (P) và hai mặt cầu (S1), (S2). Tìm giá trị nhỏ nhất củaS=MA+MB .

A. Smin=11

B. Smin=2143

C. Smin=153

D. Smin=363

Câu 53:

Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, cạnh bên SA vuông góc với đáy và SA=2a, AB=BC=a. Gọi M là điểm thuộc AB sao cho AM=2a3 . Tính khoảng cách d từ điểm S đến đường thẳng CM.

A. d=2a1105

B. d=a105

C. d=a1105

D. d=2a105

Câu 54:

Cho lăng trụ đều ABC.A'B'C' AB=23,BB'=2 . Gọi M, N, P tương ứng là trung điểm của A'B',A'C',BC . Nếu gọi α là độ lớn góc của hai mặt phẳng (MNP) và (ACC') thì cosα  bằng

A. 45

B. 25

C. 35

D. 235

Câu 55:

Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để phương trình

4cos3xcos2x+m3cosx1=0 có đúng bốn nghiệm khác nhau thuộc khoảng π2;π2 ?

A. 2

B. 3

C. 0

D. 1

Câu 56:

Lớp 11A2 có 45 bạn học sinh. Đầu năm cô giáo muốn chọn ra một ban cán sự lớp từ 45 bạn học sinh lớp 11A2 gồm một lớp trưởng, một lớp phó học tập, một lớn phó văn thể mĩ, hai thư kí. Số cách cô giáo chọn ra một ban cán sự lớp như vậy là

A. 2.P4

B. 2.A453

C. A454

D. 3!.C453.C422

Câu 57:

Đề thi THPT môn Toán gồm 50 câu trắc nghiệm khách quan, mỗi câu có 4 phương án trả lời và chỉ có 1 phương án đúng, mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm, điểm tối đa là 10 điểm. Một học sinh năng lực trung bình đã làm đúng được 25 câu, các câu còn lại học sinh đó không biết cách giải nên chọn phương án ngẫu nhiên cả 25 câu còn lại. Tính xác suất để điểm thi môn Toán của học sinh đó lớn hơn hoặc bằng 6 điểm?

A. 76,324%

B. 79,257%

C. 78,626%

D. 80,126%

Câu 58:

Cho cấp số cộng (un)  với u1=4 , công sai d=4825 . Giá trị của biểu thức S=1u1+u2+1u2+u3+...+1u50+u51

A. 625

B. 425

C. 254

D. 256

Câu 59:

Cho cấp số nhân (un) có các số hạng đều dương và u1+u2+u3+...+un=20201u1+1u2+1u3+...+1un=2021.

Giá trị của P=u1.u2.u3.....un  

A. P=20202021n

B. P=20202021n

C. P=20212020n

D. P=20212020n

Câu 60:

Từ độ cao 55,8m của tháp nghiêng Pisa nước Italia, người ta thả một quả bóng cao su chạm xuống đất. Giả sử mỗi lần chạm đất quả bóng lại nảy lên độ cao bằng 110  độ cao mà quả bóng đạt trước đó. Tính tổng độ dài hành trình của quả bóng được thả từ lúc ban đầu cho đến khi nó nằm yên trên mặt đất

A. 56,4(m)

B. 68,2(m)

C. 64,8(m)

D. 72,6(m)