Tìm những tiếng còn thiếu trong các câu ca dao, tục ngữ dưới đây và hoàn thành ô chữ
Dòng 1: Chị ngã em ........
Dòng 2: Công cha như .......... ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
Dòng 3: Anh em như thể chân..........
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
Dòng 4: Khôn ngoan đối......... người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
Dòng 5: Đố ai đếm được........ sao
Đố ai đếm được công lao mẹ, thầy
Dòng 6: Con........ có tổ, có tông
Như cây có hội, như sông có nguồn
Dòng 7: Em thuận anh hòa là........ có phúc
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 45, 46, 47 Ngưỡng cửa
Kể những việc em đã làm để chăm sóc, bảo về đôi tay (hoặc đôi chân, đôi mắt, những chiếc răng, mái tóc,....) của em. Gắn kèm vào bài viết ảnh hoặc tranh em vẽ.
Chọn viết theo kiểu em thích:
a. Một đoạn văn
b. Một bài thơ
c. Một trang nhật kí.
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 43, 44 Góc sáng tạo
Tìm từ so sánh trong các câu thơ sau:
a)
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
b)
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
HỒ CHÍ MINH
c)
Ông trăng như cái mâm vàng
Mọc lên từ đáy đầm làng quê ta
PHẠM ĐỒNG HƯNG
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 42, 43 Hai bàn tay em
Hai bàn tay em
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
Đêm nằm em ngủ
Hai hoa ngủ cùng
Hoa thì bên má
Hoa ấp cạnh lòng.
Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em trải tóc
Tóc ngời ánh mai.
Giờ em ngồi học
Bàn tay siêng năng
Nở hoa trên giấy
Từng hàng giăng giăng
Có khi một mình
Nhìn tay thủ thỉ:
- Em yêu em quý
Hai bàn tay em.
Huy Cận.
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 42, 43 Hai bàn tay em
Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
a. Chữ ch hay tr?
Mẹ gà ấp ....ứng tháng Năm
Ổ rơm thì nóng, ....ỗ nằm thì sâu
Ngoài kia cỏ biếc một màu
Tiếng ...im lích ...ích đua nhau ....uyền cành
ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN
b. Vần ên hay ênh?
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 40 Viết
Nhớ - viết: Thả diều (3 khổ thơ đầu)
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 40 Viết
Chú gấu Mi-sa
Mi – sa là một chú gấu bông rất dễ thương. Nhưng sáng nay, cô chủ bỗng túm lấy chú, bỏ vào nhà kho. Mi-sa rất tủi thân, bèn lách qua cái lỗ mèo chui rồi bỏ đi.
Chú đi mãi, thấm mệt, bèn trèo lên chạc cây cao và ngủ một giấc.
Khi chú gấu tỉnh dậy, trời đã tối. Bỗng chú nghe thấy tiếng nhạc leng keng. Rồi một chiếc xe tuần lộc hiện ra. Đó là xe đi phát đồ chơi cho trẻ nhỏ. Bởi vì đêm ấy là đêm Giáng sinh rồi. Nhưng không may, Ông già Nô-en bị ốm nên chỉ có tuần lộc vừa kéo xe vừa phát quà.
Tuần lộc gặp Mi-sa thì mững lắm, bảo:
- Trèo lên xe đi! Bạn giúp mình phát quà nhé!
Cỗ xe bay trong tuyết. Trời nhiều sao quá, sáng như ban ngày.
Mi-sa lần lượt đặt ở mỗi nhà một thứ đồ chơi.
Cuối cùng, cỗ xe đến một túp lều. Nhưng túi đồ chơi chẳng còn gì. Tuần lộc rền rĩ. Trong lều có một cậu bé đang ốm. Sáng mai thức dậy chắc cậu sẽ thất vọng nếu thấy đôi ủng đựng quà Giáng sinh rỗng không.
Mi-sa thở dài. Rồi chú nhấc cao chân, bước vào túp lều. Chú ngồi lên chiếc ủng và chờ trời sáng.
Ma-ri Côn-mông (Vũ Tú Nam dịch)
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 38, 39 Chú gấu Mi-sa
Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau:
Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu
Trỏ lối sang mùa hè.
Quả cà chua như các đèn lồng nhỏ xíu
Thắp mùa đông ấm những đêm thâu.
Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu
Chạm đầu lưỡi - chạm vào sức nóng.
PHẠM TIẾN DUẬT
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 36, 37 Thả diều
Thả diều
Cánh diều no gió
Sao nó thổi vang
Sao trời trôi qua
Diều thành trăng vàng.
Cánh diều no gió
Tiếng nó trong ngần
Diều hay chiếc thuyền
Trôi trên sông Ngân
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.
Trời như cánh đồng
Xong mùa gặt hái
Diều em – lưỡi liềm
Ai quên bỏ lại.
Cánh diều no gió
Nhạc trời réo vang
Tiếng diều xanh lúa
Uốn cong tre làng.
Trần Đăng Khoa
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 36, 37 Thả diều
Viết tên riêng: Đà Nẵng
Giải Tiếng Việt lớp 3 (Cánh diều) Tập 1 trang 34 Viết