Vệt phấn trên mặt bàn
Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.
Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm Minh bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót từng dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên:
- Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!
Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn:
- Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!
Thi Ca nhìn đường phấn trắng, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn tại trên mặt bàn hết một tuần.
Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải vào bệnh viện. Cô giáo nói:
- Hi vọng lần này bác sĩ sẽ giúp chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa!
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn.
“Mau về nhé, Thi Ca!” – Minh nói với vệt phấn chỉ còn là một đường mờ nhạt trên mặt gỗ lốm đốm vân nâu.
Theo Nguyễn Thị Kim Hòa.
Những đặc điểm nào của người bạn mới khiến Minh chú ý?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tìm ý và sắp xếp ý cho 1 trong 3 đoạn văn sau:
a) Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật bạn nhỏ trong bài thơ Tuổi Ngựa.
b) Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Hồng trong câu chuyện Làm chị.
c) Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật bạn nhỏ trong câu chuyện Chiếc răng khểnh.
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tìm danh từ trong các câu sau:
Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?
Theo Trần Hoài Dương
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tìm các từ chỉ sự vật trong những câu sau:
a) Mẹ giao cho Hồng chăm sóc cửa nhà, quét tước, dọn dẹp.
Theo Bích Thuận
b) Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.
Tô Hoài
c) Những cơn mưa ở mùa vụ tiếp theo giúp các cánh đồng dần xanh tươi trở lại.
Theo Tính Lê và Nguyễn Cường.
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Cái răng khểnh
Tôi có một cái răng khểnh. Thỉnh thoảng, tụi bạn lại trêu tôi. Có bạn còn nói: “Đó là vì cậu không chịu đánh răng. Người siêng đánh răng, răng sẽ mòn đều”. Từ đó, tôi ít khi cười.
Một hôm, bố tôi hỏi:
- Sao dạo này bố ít thấy con cười?
Tôi nói:
Tại sao con phải cười hả bố?
- Đơn giản thôi. Khi cười khuôn mặt con sẽ rạng rỡ. Khuôn mặt người ta đẹp nhất là nụ cười.
- Nhưng con cười sẽ rất xấu.
- Tại sao? – Bố ngạc nhiên. – Ai nói với con vậy?
- Không ai cả, nhưng con biết rất xấu! Đẹp sao được khi có cái răng khểnh?
- Ái chà! – Bố bật cười. – Thì ra là vậy. Nó đẹp lắm, nó làm nụ cười của con khác với các bạn. Đáng lí con phải tự hào chứ. Mỗi người có một nét riêng. Hãy quan sát đi rồi con sẽ thấy rất nhiều điều bí mật về những người xung quanh mình.
Một hôm, tôi thuật lại câu nói của bố về điều bí mật cho cô giáo. Cô nhìn tôi, dịu dàng hỏi:
- Vậy em có điều bí mật gì không?
- Dạ, có. Nhưng em sẽ không kể cho cô nghe đâu ạ.
- Khi em kể điều bí mật cho một người biết giữ bí mật thì bí mật vẫn còn. Khi em kể cho cô, sẽ có hai người cùng giữ chung một bí mật.
Tôi đã kể cho cô nghe bí mật của tôi. Tôi cũng muốn kể cho các bạn nghe nữa, như vậy các bạn sẽ giữ giùm tôi một điều bí mật, bí mật về một cậu bé hay cười vì có cái răng khểnh.
(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Tại sao bạn nhỏ trong câu chuyện không thích cái răng khểnh?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Trao đổi về câu chuyện
a) Em suy nghĩ gì về câu chuyện giữa Hồng và em trai? Giữa em với anh (hoặc chị, em) của mình có những điểm gì giống Hồng và Thái.
b) Từ những thay đổi của Hồng trong việc giúp đỡ mẹ và chăm sóc em trai, em có suy nghĩ gì?
c) Câu chuyện trên giúp em hiểu điều gì?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhân vật Dế Mèn trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí để lại cho em những ấn tượng mạnh mẽ cả về ngoại hình lẫn tính cách. Đó là một chú dế có thân hình cường tráng với đôi càng mẫm bóng, vuốt ở chân, ở khoeo cứng và nhọn hoắt, chỉ cần lia qua là những ngọn cỏ đã ngã rạp xuống. Mỗi bước đi của chú đều “trịnh trọng, khoan thai”, ra vẻ “con nhà võ”. Dế Mèn luôn lãnh diễn với bà con làng xóm về ngoại hình và sức mạnh của mình. Nhưng chính vì quá tự hào, Dế Mèn lại trở thành một kẻ kiêu căng và xốc nổi. Rất may là về sau, trải qua nhiều biến cố, chú đã thay đổi tính nết, biết yêu thương mọi người và làm nhiều việc có ích.
Theo Chi Mai
a) Đoạn văn viết về nội dung gì?
b) Câu mở đầu của đoạn văn trên (câu mở đoạn) có tác dụng gì?
c) Các câu văn tiếp theo phát triển những ý nào của câu mở đoạn?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tuổi ngựa
- Mẹ ơi, con tuổi gì?
- Tuổi con là tuổi Ngựa
Ngựa không yên một chỗ
Tuổi con là tuổi đi…
- Mẹ ơi con sẽ phi
Qua bao nhiêu ngọn gió
Gió xanh miền trung du
Gió hồng vùng đất đỏ
Gió đen hút đại ngàn
Mấp mô triền núi đá…
Con mang về cho mẹ
Ngọn gió của trăm miền…
Ngựa con sẽ đi khắp
Trên những cánh đồng hoa
Lóa màu trắng hoa mơ
Trang giấy nguyên chưa viết
Con làm sao ôm hết
Mùi hoa huệ ngọt ngào
Gió và nắng xôn xao
Khắp đồng hoa cúc dại…
Tuổi con là tuổi Ngựa
Nhưng mẹ ơi đừng buồn
Dẫu cách núi cách rừng
Dẫu cách sông cách bể
Con tìm về với mẹ
Ngựa con vẫn nhớ đường.
(Xuân Quỳnh)
Ở khổ thơ 1, bạn nhỏ hỏi mẹ điều gì? Mẹ trả lời thế nào?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Trò chơi hỏi đáp: Mỗi em đặt 5 câu hỏi để hiểu về bạn.
M:
- Trò chơi bạn thích nhất là gì?
- Món ăn bạn thích nhất là món nào?
- Bạn thích môn học nào nhất?
- Bạn không thích điều gì?
- Nếu tự vẽ mình, bạn sẽ chú ý tới đặc điểm nào?
Bài 1: Chân dung của em (trang 5) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em thấy trong vườn trường hoặc trên đường đi học.
Đề 2: Hãy tưởng tượng em tham gia đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng và vừa trở về đất liền, có nhiều người ra đón em. Kể lại cuộc gặp gỡ đó.
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của câu sau:
Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông.
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.
B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.
C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.
D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Đại Tây Dương
B. Thái Bình Dương
C. Ấn Độ Dương
D. Bắc Băng Dương
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.
Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
(Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)
Từ ngữ
- Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Phi-líp-pin ngày nay.
- Sứ mạng: nhiệm vụ cao cả.
Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt?
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
CHIỀU THU QUÊ EM
Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ Chuồn kim khâu lá trong vườn Hoa chuối rơi như tàn lửa Đất trời được ướp bằng hương.
Con chim giấu chiều trong cánh Để rơi tiếng hót khi nào Hoàng hôn say về chạng vạng Lục bình líu ríu cầu ao.
Dòng sông mát lành tuổi nhỏ Nước tung toé ướt tiếng cười Con bò mải mê gặm cỏ Cánh diều ca hát rong chơi.
Lúa bá vai nhau chạy miết Dừa cầm gió lọt kẽ tay Mây trốn đâu rồi chẳng biết Chiều lo đến tím mặt mày! |
Không gian lặn vào ngòi bút Bé ngồi phác hoạ mùa thu Quê hương hiện lên đậm nét Buổi chiều rung động tâm tư. (Trương Nam Hương) |
Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ.
Ôn tập và đánh giá cuối năm học (trang 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức