Đọc bài hướng dẫn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
CÁCH LÀM MỘT CHÚ NGHÉ Ọ BẰNG LÁ
Làm đồ chơi rất vui các bạn ạ, nhất là những đồ chơi xinh xắn, đơn giản. Tớ hướng dẫn các bạn cách làm một chú nghé ọ bằng lá nhé.
a. Bài viết hướng dẫn thực hiện công việc gì?
b. Phần chuẩn bị gồm những nội dung nào?
c. Phần hướng dẫn thực hiện gồm mấy bước? Nêu nội dung của mỗi bước.
Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy (trang 93, 94, 95, 96) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Ánh nắng lướt đi rất nhanh, đổi màu thoăn thoắt: vàng ruộm trên cánh đồng thơm nồng mùa gặt, nâu sẫm trên luống đất vừa gieo hạt, đỏ rực trên mái ngói, xanh mướt trên những vườn cây um tùm,... Đi qua đồng cỏ, bất chợt nắng thấy cái gì nhỏ xíu, tròn xoe nấp kín đáo trong một ngọn cỏ. Nắng đậu xuống nhè nhẹ, chậm rãi. À, thì ra là một giọt sương bé nhỏ không chịu tan đi dù mặt trời đã lên cao.
(Theo Ngọc Minh)
Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy (trang 93, 94, 95, 96) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
LÀM THỎ CON BẰNG GIẤY
Sắp đến sinh nhật Hoa, Hà quyết định làm tặng bạn một con thỏ bằng giấy. Hà đã chuẩn bị dụng cụ, vật liệu và làm theo cách như sau:
Dụng cụ, vật liệu
- Giấy trắng hoặc bìa (2 tờ).
- Giấy màu (1 tờ).
- Hồ dán, kéo, bút chì, bút màu.
Cách làm
Bước 1. Cắt
- Cắt hai hình chữ nhật từ 2 tờ giấy trắng để làm đầu thỏ, thần thỏ.
+ Hình thứ nhất: rộng 10 cm, dài 25 cm.
+ Hình thứ hai: rộng 15 cm, dài 25 cm.
- Cắt hình tai thỏ từ giấy trắng, sau đó gấp theo đường kẻ nét đứt (như hình bên).
- Cắt đế từ giấy màu (như hình bên).
Bước 2. Dán
- Dùng hồ dán hai mép của mỗi hình chữ nhật để tạo đầu thỏ và thân thỏ.
- Dán tai thỏ, đầu thỏ, thân thỏ với nhau, sau đó dán lên đế.
Bước 3. Vẽ
- Dùng bút màu vẽ trang trí tai thỏ.
- Dùng bút màu vẽ mắt, râu, mũi, miệng ở đầu thỏ.
Vậy là Hà đã có một chú thỏ con đáng yêu bằng giấy để tặng Hoa trong ngày sinh nhật. Hi vọng Hoa sẽ vui sướng đón nhận món quà của bạn.
(Lâm Anh tổng hợp)
Từ ngữ
Đế: bộ phận gắn liền với phần dưới của vật, giữ cho vật đứng vững.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 94 Câu 1: Dựa vào bài đọc, cho biết cần chuẩn bị những đồ vật nào dưới đây khi làm thỏ con bằng giấy.
Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy (trang 93, 94, 95, 96) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Đọc nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và nhược điểm trong đoạn văn em viết.
- Đoạn văn có đủ mở đầu, triển khai, kết thúc không?
- Những điều em tưởng tượng có kết nối với câu chuyện không? Đoạn văn có mắc lỗi về dùng từ, viết câu, chính tả không?
Bài 20: Bầu trời mùa thu (trang 89, 90, 91, 92) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Câu văn nào dưới đây sử dụng cả hai biện pháp so sánh và nhân hoá?
A. Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
B. Mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng.
C. Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa.
D. Bầu trời dịu dàng.
Bài 20: Bầu trời mùa thu (trang 89, 90, 91, 92) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
BẦU TRỜI MÙA THU
Giờ học hôm nay, thầy giáo cùng cả lớp đi ra cánh đồng. Buổi sáng mùa thu mát mẻ. Thầy nói:
- Các em hãy nhìn lên bầu trời. Mùa hè, nó rất nóng với những tia nắng mặt trời chói chang. Còn bây giờ, bầu trời thế nào? Các em hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để nói về bầu trời.
Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:
- Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.
– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.
Các bạn khác tiếp tục nói:
– Bầu trời được rửa mặt sau cơn mưa.
– Bầu trời xanh biếc.
Thấy cô bé Va-li-a vẻ mặt đăm chiêu, thầy giáo hỏi:
– Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?
– Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.
– Em đã tìm được chưa?
– Bầu trời dịu dàng. – Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.
Sau đó, mỗi em đều muốn nói về bầu trời bằng những từ ngữ của riêng mình:
– Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.
– Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.
– Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ, chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời - cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào. Cứ thế, các cô cậu hào hứng suy nghĩ và tưởng tượng để nói về bầu trời theo cách của riêng mình.
(Theo Xu-khôm-lin-xki, Mạnh Hưởng dịch)
Từ ngữ
Trầm ngâm: có dáng vẻ đang suy nghĩ, nghiền ngẫm điều gì.
Các bạn học sinh được thầy giáo giao cho nhiệm vụ gì?
Bài 20: Bầu trời mùa thu (trang 89, 90, 91, 92) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Dựa vào các ý đã tìm trong hoạt động Viết ở Bài 18, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hoạt động Viết ở bài 18 để hoàn thành viết đoạn văn.
Lời giải:
Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.
Chuyện kể rằng, ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Ví quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ.
- “Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bênh mình, về với mẹ thôi”.
Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ:
- Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá ! – Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to rơi vào tay cậu bé.
Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá
Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá.
Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ.
Cây rung rinh cành lá, thì thào :
“Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ”.
Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Cậu luôn miệng nói lời xin lỗi mẹ, cầu mong mẹ tha thứ cho sự bướng bỉnh của mình. Cây xanh ôm chặt lấy cậu, từ thân cây toát ra hơi ấm và tiếp đập của trái tim người mẹ. Bỗng chốc, cây xanh biến thành người mẹ hiền, xoa đầu cậu và cảm động nói:
- Từ nay, con nhớ phải vâng lời mẹ, không được ham chơi nữa, con nhớ không?
Cậu bé vừa sung sướng, những giọt nước mắt cứ thế tuôn ra vì hạnh phúc. Cậu trả lời mẹ thật to:
- Con xin lỗi mẹ. Con hứa từ nay sẽ không bao giờ khiến mẹ buồn nữa.
Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau
Câu chuyện trên đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ. Là một người con, chúng ta nên thấu hiểu sự yêu thương, hy sinh của cha mẹ. Vì thế hãy cố gắng trở thành một người con ngoan các bạn nhé!
Bài làm:
Bài 19: Thanh âm của núi (trang 85, 86, 87, 88) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.
(Đoàn Thị Lam Luyến)
Bài 19: Thanh âm của núi (trang 85, 86, 87, 88) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
a. Chim mừng, ríu cánh vỗ Rủ nhau về càng đông Cào cào áo xanh, đỏ Giã gạo ngay ngoài đồng. |
Hạt níu hạt trĩu bông Đung đưa nhờ chị gió Mách tin mùa chín rộ Đến từng ngõ, từng nhà. (Quang Khải) |
b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi
lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vu reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:
– Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!
(Theo Bùi Minh Quốc)
c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...
(Theo Nguyễn Kiên)
Bài 19: Thanh âm của núi (trang 85, 86, 87, 88) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.
A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.
B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.
C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.
D. Du khách rất thích đến Tây Bắc – mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.
Bài 19: Thanh âm của núi (trang 85, 86, 87, 88) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức