Con chim chiền chiện
Con chim chiền chiện
Bay vút, vút cao
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì...
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Lòng chim vui nhiều
Hát không biết mỏi.
Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca.
Bay cao, cao vút
Chim biến mất rồi
Chỉ còn tiếng hót
Làm xanh da trời...
Con chim chiền chiện
Hồn xanh quê nhà
Sáng nay lại hót
Tưng bừng lòng ta.
Huy Cận
Tìm những dòng thơ tả con chim chiền chiện đang bay lượn giữa không gian cao rộng?
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Bổ sung trạng ngữ trong ngoặc đơn vào chỗ thích hợp trong các đoạn văn dưới đây:
a, Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên trời. Có lúc, chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.
Theo Thiên Lương
(Trạng ngữ: có lúc, giữa lúc gió đang gào thét ấy)
b) Sân trường đang vắng lặng bỗng chốc ồn lên những tiếng cười, tiếng nói vui vẻ. Chỗ này, các bạn nam rủ nhau đá cầu. Mấy bạn đang ríu rít trò chuyện. Phía các bạn nữ, cuộc nhảy dây đang trở nên hấp dẫn. Xế bên cạnh, một nhóm bạn cả nữ lẫn nam chơi trò bịt mắt bắt dê. Mấy bạn đang túm tụm xem chung một tờ báo Thiếu niên.
Theo Vũ Thanh Quang
(Trạng ngữ: dưới bóng cây, chỗ kia)
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Những trạng ngữ em tìm được ở bài tập 1 có tác dụng gì? Tìm các ý đúng:
a, Bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm cho câu
b, Giúp đoạn văn miêu tả sự vật theo trình tự thời gian.
c, Giúp đoạn văn miêu tả hoạt động theo trình tự không gian.
d, Biểu thị tình cảm, cảm xúc của người viết.
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tìm trạng ngữ trong các đoạn văn dưới đây:
a, Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng.
Đoàn Giỏi
b, Sau cơn mưa, con đường trước cửa nhà em đang khô dần. Trên đường, xe đạp, xe máy, ô tô đi lại đông như mắc cửi. Ở vỉa hè bên kia, bác Cường đang dọn đồ nghề ra để chữa xe cho khách qua đường. Góc phố, một đám trẻ chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân và tiếng cười giòn tan.
Theo Dương Quỳnh Liên
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Sau cơn mưa, cành chanh bên cửa sổ đung đưa, xanh mát. Mấy quả chanh non mới đậu nom đáng yêu lạ. Bỗng một sự việc xảy ra khiến tôi phải đặc biệt chú ý: Trứng bọ ngựa nở.
Tôi đến tận gốc chanh chăm chú theo dõi. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lỗ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình,... rồi nhẹ nhàng lọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ ngoạy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chủ xuống phía dưới.
Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loại đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.
Theo Vũ Tú Nam
Tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng.
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Chúng tôi ra bờ moong. Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường trong một vòng cung cực lớn hình phễu. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi trước mặt làm cho những cỗ máy khoan khi ẩn khi hiện, trông giống như con thuyền đã hạ buồm...
Dưới đây moong, có đến chín cái máy xúc, nhác trông có thể vì chúng như những con vịt bầu khó tính hay động
cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia. Từ những chiếc máy xúc dưới đáy lên đến những cỗ máy khoan trên cùng là con đường vòng xoáy tròn ốc. Không ngớt xe lên, xe xuống. Những chiếc xe ben la màu xanh lá mạ trông như con cảo cảo, chạy rất nhanh, chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải. Những chiếc xe gấu màu đen trũi trông như những con kiến đất, cần cù và chắc chắn chở than từ dưới đáy moong đổ ra mảng ga, rồi từ mảng ga trút xuống những toa xe lửa chở ra cảng. Hoàn toàn không thấy bóng người. Nhưng tôi biết con người có mặt ở khắp mọi nơi trong cái vòng cung hình phễu này.
Theo Trần Nhuận Minh
Tác giả quan sát được toàn cảnh công trường từ đâu?
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
2. Em cần cố gắng thêm về mặt nào?
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
1. Em đạt yêu cầu ở mức nào?
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Theo em, vì sao bạn nhỏ biết được những kỉ niệm ấy? Tìm ý đúng:
a, Vì bạn nhỏ được bố kể cho nghe
b, Vì bạn nhỏ được chiếc võng kể cho nghe
c, Vì bạn nhỏ được những cơn mưa rào kể cho nghe
d, Vì bạn nhỏ được vầng trăng Trường Sơn kể cho nghe.
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Chiếc võng gắn với những kỉ niệm nào của bố? Tìm các ý đúng:
a, Chiếc võng êm như tay bố nâng
b, Chiếc võng gắn với những đêm bố vượt rừng
c, Chiếc võng gắn với những cơn mưa rào bố trải qua
d, Chiếc võng gắn với những đêm trăng ở Trường Sơn.
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Chiếc võng của bố
Hôm ở chiến trường về
Bố cho em chiếc võng
Võng xanh màu lá cây
Dập dình như cảnh sống.
Em nằm trên chiếc võng
Em như tay bố nâng
Đung đưa chiếc võng kể
Chuyện đêm bố vượt rừng
Em thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố.
Trăng treo ngoài cửa sổ
Có phải trăng Trường Sơn
Võng mang hơi ấm bố
Ru đời em lớn khôn.
Phan Thế Cải
Bạn nhỏ cảm nhận được những gì khi nằm trên chiếc võng bố cho? Tìm các ý đúng:
a, Cảm thấy chiếc võng dập dình như sóng
b, Cảm thấy chiếc võng cong như vầng trăng
c, Cảm thấy chiếc võng êm như tay bố nâng
d, Cảm thấy chiếc võng mang hơi ấm và những kỉ niệm của bố ở chiến trường.
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Chọn 1 trong 2 đề sau:
a, Viết đoạn văn giới thiệu một anh hùng trong lịch sử bảo vệ Tổ Quốc của nhân dân ta.
b, Viết đoạn văn ( hoặc đoạn nhật kí, bài thơ) về hoạt động ở trường em kỉ niệm một sự kiện lịch sử của nước ta.
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tìm trạng ngữ trong mỗi câu sau:
Thủa xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
Theo truyện Sự tích Hồ Gươm
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Biển xanh ôm ấp trời xanh
Rồng Tiên thuở ấy sinh thành Trường Sa
Trùng khơi nào có ngái xa
Long lanh hạt cát đã là quê hương.
Ở đây chẳng có gì riêng
Lá thư chung đọc, nỗi niềm chung lo
Đêm vui chung một câu hò
Nhớ thương chung một cánh cò hoàng hôn.
Sơn Ca, Song Tử, Sinh Tồn
Thuyền Chài, Vĩnh Viễn... gửi hồn cha ông
Trường Sa nắng nỏ, bão dông
Cây phong ba với thành đồng lòng ta
Góc vườn xanh với tiếng gà
Cây súng thép với lời ca ngọt ngào.
Nguyễn Thế Kỷ
Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy Trường Sa từ rất lâu đời đã gắn bó với Tổ quốc Việt Nam?
Bài 14: Bài ca giữ nước Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều