Câu nào sau đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?
A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.
B. Đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi về đâu.
C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.
D. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã giành chỗ của những cánh đồng lúa.
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Điểm khác nhau giữa văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?
A. Kể lại chuyện xảy ra đối với chính người kể
B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể
D. Kể lại chuyện có thật, có tính xác thực
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Điểm giống nhau giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?
A. Đều là kể chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau
B. Đều kế theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”
C. Đều tập trung miêu tả hành động của các nhân vật
D. Đầu có cốt truyện li kì và cách kế chuyện hấp dẫn
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?
A. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài chưa hề có đường xe máy.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những người muốn đến bản.
D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Câu nào chứa cảm xúc của người viết?
A. Trời buông màn nhanh chóng sau rặng núi xa.
B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.
C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.
D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh không ngờ.
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Nhận xét nào sau đây nêu đúng tính chất du kí của văn bản này?
A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua
B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ xa
C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng
D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
Câu nào nêu đúng nội dung chính của văn bản trên?
A. Tác giả kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài.
B. Tác giả kể lại chuyến đi vất vả đến bản Hồng Ngài.
C. Tác giả kể về những cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.
D. Tác giả kể về thời tiết và nhà cửa ở bản Hồng Ngài.
Soạn bài Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài lớp 6 (Cánh diều)
- Xem lại hướng dẫn nêu trong mục Chuẩn bị ở bài Trong lòng mẹ để vận dụng vào đọc hiểu văn Xem lại hướng dẫn trong mục chuẩn bị ở bài Trong lòng mẹ để vận dụng vào bài đọc hiểu này.
- Đọc trước đoạn trích hồi kí Thời thơ ấu của Hon-đa; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hon-da So-i-chi, kĩ sư và nhà sáng lập hãng xe máy, oto Hon da nổi tiếng.
Soạn bài Thực hành đọc hiểu - Thời thơ ấu của Hon-đa lớp 6 (Cánh diều)
Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…
- Từ tiếng Anh: TV (television).
a) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
b) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
c) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
d) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - 60 lớp 6 (Cánh diều)
Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
a) Chín:
-
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)
b) Cắt:
- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)
-
Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - 60 lớp 6 (Cánh diều)
Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
Chân:
a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Chạy:
a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - 60 lớp 6 (Cánh diều)