Nhận xét về mối tương quan giữa các hình ảnh thơ theo cột ngang và cột dọc trong bảng sau:
Sáu dòng thơ đầu |
Sáu dòng thơ cuối |
Những chiếc lá khô |
Những câu thơ còn xanh
Những bài hát còn xanh |
Tiếng sỏi trong lòng giếng cạn |
Hai giếng nước |
Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật thể hiện sự tương giao của các giác quan trong cột [3]:
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng)
[1] |
Âm thanh
(đàn – âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
|
|
… giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
|
|
… bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
|
|
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
|
|
… ánh nhạc: biển pha lê… |
Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.
Tóm tắt nội dung và xác định thể loại của các văn bản đã học bằng cách điền vào bảng sau:
Văn bản |
Nội dung |
Thể loại |
Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết |
|
|
Những kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất |
|
|
Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội |
|
|
Soạn bài Ôn tập trang 41 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng. Và giỏ đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà và, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến mất đi như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô- en bay ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu nơi này, trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
a. Ếch ngồi đáy giếng
b. Uống nước nhớ nguồn
c. Người ta là hoa đất
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần nào trong câu:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.
c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)