Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:
A. Từ tượng hình, từ tượng thanh |
B. Nghĩa |
a. Ậm ọe quan trường miệng thét loa (Trần Tế Xương) |
1. (vóc dáng) bé nhỏ quá mức |
b. Lom khom dưới núi, tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan) |
2. dài hoặc cao quá, mất cân đối |
c. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan) |
3. ở tư thế còng lưng xuống |
d. Đôi mắt lão ầng ậng nước… (Nam Cao) |
4. thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít |
e. Hoài Văn lầm rầm khấn… (Nguyễn Huy Tưởng) |
5. (tiếng nói) nhỏ, thấp, đều đều, nghe không rõ |
g. Dế Choắt người… dài lêu nghêu… (Tô Hoài) |
6. (nước mắt) nhiều, dâng đầy khóe mắt, như chực tuôn chảy ra |
h. Chú bé loắt choắt (Tố Hữu) |
7. (tiếng nói) bị cản trong cổ họng, nghe không rõ |
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 lớp 8 (Cánh diều)
Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
a. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ)
Người không hề tiếc máu hi sinh?
Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu
Người hiên ngang không chịu cúi mình?
(Tố Hữu)
c. Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 lớp 8 (Cánh diều)
Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.
a. Chúng nó đã giở ra với chị biết bao là trò mua vui. Nào nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn. Những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)
b. Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành. […] Hành thì nhà chị may lại còn. (Nam Cao)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 lớp 8 (Cánh diều)
Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
a.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
b.
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
(Trần Tế Xương)
c.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận)
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 lớp 8 (Cánh diều)
Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên
Soạn bài Mời trầu lớp 8 (Cánh diều)
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ
b. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?
Soạn bài Mời trầu lớp 8 (Cánh diều)
Cuối tác phẩm, nhân vật “tôi” cho rằng: “… Kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.”. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày ý kiến của em về quan điểm trên.
Soạn bài Tự đánh giá: Cố hương lớp 8 (Cánh diều)
Trong phần (2) của truyện ngắn này, chi tiết nào khiến nhân vật “tôi” bỗng nhiên hoảng sợ?
A. Khung cảnh ngôi làng mờ dần trước mắt nhân vật “tôi”.
B. Hình ảnh ngày xưa của Nhuận Thổ mờ nhạt dần trong tâm trí nhân vật “tôi”.
D. Mẹ của nhân vật “tôi” than phiền về cách hành xử của chị Hai Dương.
Soạn bài Tự đánh giá: Cố hương lớp 8 (Cánh diều)
Việc lựa chọn ngôi kể trong văn bản không có tác dụng nào sau đây?
A. Giúp khám phá thế giới nội tâm của nhân vật
B. Khiến câu chuyện được kể lại chân thật, sinh động
D. Giúp người đọc dễ dàng xác định được bố cục của truyện
Soạn bài Tự đánh giá: Cố hương lớp 8 (Cánh diều)
Đoạn tóm tắt phần lược đi cho biết những thông tin gì quan trọng để hiểu đoạn trích?
A. Sau hơn hai mươi năm xa cách, nhân vật Tấn trở lại thăm quê
B. Ngày trước, Tấn và Nhuận Thổ là bạn bè thân thiết với nhau
D. Thời tiết khi Tấn về quê đang giữa mùa đông, trời âm u và gió lạnh
Soạn bài Tự đánh giá: Cố hương lớp 8 (Cánh diều)