Câu hỏi:
97 lượt xemLời giải
Hướng dẫn giải:
- Văn bản “Học thầy, học bạn” được kể theo ngôi thứ ba.
Câu 5: Trong đời sống chúng ta thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng nào?
Câu 6: Nội dung chính của mỗi văn bản trong các phần Đọc hiểu văn bản nghị luận là gì?
Câu 10: Yếu tố Hán Việt đóng vai trò như thế nào trong giao tiếp?
Câu 1: Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè có ý nghĩa gì đối với chúng ta?
Câu 5: Nêu bố cục của văn bản “Học thầy, học bạn” và ý nghĩa của từng đoạn.
Câu 6: Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.
Câu 10: Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn từ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ sau (làm vào vở) và viết đoạn văn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn (khoảng 150 đến 200 chữ):
Câu 11: Theo em, làm thế nào để việc “học thầy, học bạn” được hiệu quả?
Câu 4: Điều gì đã làm nên sự phi thường của nhân vật Thánh Gióng?
Câu 6: Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra để củng cố ý kiến của mình và điền vào bảng sau (làm vào vở):
Ý kiến về nhân vật Thánh Gióng |
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Ý kiến 1: Thánh Gióng là một người anh hùng phi thường. |
……………………. |
……………………….. |
Ý kiến 2: ………………………………… ………………………………… |
…………………….. |
……………………….. |
Câu 7: Trong đoạn văn sau. câu nào thê hiển lí lẽ, câu nào thể hiện bằng chứng?
Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị. Dù có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ” (dù là mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà” (dù là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù Đỏng (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt của Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp những người thợ rèn tài giỏi ở trong nước đúc nên.
Câu 8: Hãy tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ).
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính mà tác giả sử dụng trong văn bản “Góc nhìn” là gì?
Câu 4: Lời khuyên của người hầu trong câu chuyện đã mang đến ích lợi gì?
Câu 7: Có phải lúc nào chúng ta cũng nên thay đổi cách nhìn của mình không? Vì sao?
Câu 2: Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?
Câu 3: Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: “Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em.” Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình?, Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:
a. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm về hội họa, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một hoạ sĩ nổi tiếng.
b. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có vẻ mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
c. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
d. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoạ biết bao!
Câu 5: Tìm những từ ghép có các yếu tố Hán Việt trong bảng sau (cột hai) và giải thích nghĩa của những từ đó.
STT |
Yếu tố Hán Việt |
Từ ghép Hán Việt |
1 |
Bình (bằng phẳng, đều nhau) |
Bình đẳng, … |
2 |
Đối (đáp lại, ứng với) |
Đối thoại, … |
3 |
Tư (riêng, việc riêng, của riêng) |
Tư chất, … |
4 |
Quan (xem) |
Quan điểm, … |
5 |
Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) |
Tuyệt chủng, … |
Câu 6: Đặt ba câu có sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở bài tập trên.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:
a. thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b. hoạ trong tai hoạ với hoạ trong hội hoạ, hoạ trong xướng hoạ.
c. đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Câu 1: Văn bản “Phải Chăng Chỉ Có Ngọt Ngào Mới Làm Nên Hạnh Phúc” thuộc thể loại gì?
Câu 1: Theo em, trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống nhằm mục đích gì?
Câu 2: Tóm tắt ý kiến, lí lẽ và bằng chứng của ba văn bản nghị luận đã đọc bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Văn bản |
Ý kiến |
Lí lẽ và bằng chứng |
Học thầy, học bạn |
|
|
Bàn về nhân vật Thánh Gióng |
|
|
Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc |
|
|
Câu 5: Cuộc sống từ góc nhìn của ta và từ góc nhìn của người khác liệu có giống nhau?