30 câu Trắc nghiệm Phòng, chống tệ nạn xã hội (có đáp án 2024) – GDCD 7 Chân trời sáng tạo

Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm GDCD 7 (có đáp án) Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm GDCD 7 Bài 11.

1 97 lượt xem


Trắc nghiệm Giáo dục công dân 7 Bài 11:  Phòng, chống tệ nạn xã hội

Phần 1. Trắc nghiệm GDCD 7 Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội

Câu 1. Cuối tuần A sang rủ P đi chơi bài ăn tiền cùng một nhóm bạn. Nếu là P em nên lựa chọn cách ứng xử nào sau đây cho phù hợp?

A. Từ chối và khuyên bạn không nên tham gia.

B. Đồng ý và yêu cầu rủ thêm bạn cùng lớp.

C. Đồng ý và tham gia chơi cùng các bạn.

D. Mặc kệ bạn chơi nhưng bản thân không chơi.

Đáp án: A

Giải thích:

Nếu là P em nên từ chối không tham gia và đồng thời khuyên bạn không nên chơi vì đây là hành vi phạm pháp.

Câu 2. Anh T có hành vi tổ chức tàng trữ, buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy. Ông Q (bố anh T) biết sự việc, đã khuyên con trai bỏ trốn. Bà K (là mẹ của anh T) không đồng ý và khuyên con trai nên ra đầu thú để nhận sự khoan hồng. Trong trường hợp trên, nhân vật nào đã vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội?

A. Ông Q và anh T.

B. Bà K và ông Q.

C. Ông Q, bà K và anh T.

D. Bà K và anh T.

Đáp án: A

Giải thích:

Trong trường hợp này, chỉ có bà K là đã thực hiện đúng pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội khi khuyên răn con ra đầu thú vì hành vi trộm cắp và đánh người gây thương tích.

- Anh T vi phạm pháp luật vì đã tổ chức tàng trữ, buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy. Anh Q vi phạm pháp luật vì đã bao che cho con trai.

Câu 3. Hành vi của nhân vật nào sau đây vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội?

A. Ông P tổ chức sản xuất, tàng trữ chất ma túy.

B. Cán bộ xã B xử phạt hành vi tổ chức đánh bạc.

C. Anh P từ chối chơi cờ bạc khi được bạn rủ rê.

D. Chị M tố giác hành vi tổ chức đánh bạc của anh A.

Đáp án: A

Giải thích:

Hành vi của ông P tổ chức sản xuất, tàng trữ chất ma túy đã vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.

Câu . Trong phòng, chống tệ nạn xã hội, mỗi học sinh có trách nhiệm

A. xử lí tội phạm theo quy định của pháp luật.

B. tham gia vào hoạt động truy bắt tội phạm.

C. giám sát, giáo dục những người phạm tội.

D. chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức.

Đáp án: D

Giải thích:

- Trong phòng, chống tệ nạn xã hội, mỗi học sinh có trách nhiệm

Chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức;

Sống giản dị, lành mạnh, tích cực rèn luyện thể dục thể thao;

Không uống rượu, đánh bạc, biết giữ mình, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Tuân thủ pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và ở địa phương (sgk – trang 59).

Câu 5. Ý kiến nào dưới đây là không đúng khi bàn về vấn đề tệ nạn xã hội?

A. Nghiêm cấm việc dụ dỗ trẻ em sử dụng chất kích thích.

B. Hành vi tổ chức đánh bạc, đua xe ăn tiền là hành vi trái pháp luật.

C. Ma túy, mại dâm là con đường dẫn đến lây nhiễm HIV / AIDS.

D. Thấy người tổ chức đánh bạc nên hô hào, rủ mọi người tham gia.

Đáp án: D

Giải thích:

- Thấy người tổ chức đánh bạc nên hô hào, rủ mọi người tham gia – đây là ý kiến không đúng khi bàn về vấn đề tệ nạn xã hội. Vì: pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc đánh bạc, tổ chức và lôi kéo người khác đánh bạc dưới mọi hình thức.

Câu 6. Để phòng, chống tệ nạn xã hội, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi nào sau đây?

A. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy.

B. Khám - chữa bệnh và tiêm phòng cho trẻ em.

C. Bán những mặt hàng mà pháp luật không bán.

D. Tiến hành đăng kí khai sinh cho trẻ em.

Đáp án: A

Giải thích:

- Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma tuý (sgk – trang 59).

Câu 7. Khi phát hiện hành vi ngược đãi, bạo lực trẻ em, chúng ta cần gọi đến đường dây nóng tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em, đó là số nào sau đây?

A. 112.

B. 111.

C. 114.

D. 113.

Đáp án: B

Giải thích:

Khi phát hiện hành vi ngược đãi, bạo lực trẻ em, chúng ta cần gọi đến đường dây nóng tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em, đó là số 111.

Câu 8. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội thì sẽ bị xử lý theo

A. quy định của địa phương.

B. quy ước của làng xã.

C. quy định của pháp luật.

D. cảm tính của chính quyền.

Đáp án: C

Giải thích:

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Câu 9. Pháp luật Việt Nam không nghiêm cấm hành vi nào sau đây?

A. Đánh bạc và tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.

B. Mại dâm và tổ chức, dẫn dắt mại dâm.

C. Lôi kéo trẻ em sử dụng chất kích thích (rượu, ma túy…).

D. Kinh doanh những mặt hàng mà pháp luật cho phép.

Đáp án: D

Giải thích:

Pháp luật nước Việt Nam không nghiêm cấm hành vi kinh doanh những mặt hàng mà pháp luật cho phép.

- Một số hành vi mà pháp luật Việt Nam nghiêm cấm:

+ Cấm đánh bạc dưới bất kì hình thức nào; nghiêm cấm tổ chức đánh bạc.

+ Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma tuý.

+ Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.

+ Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.

+ Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích; nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng văn hoá phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ. 

(sgk – trang 59).

Câu 10. Hành vi của chủ thể nào sau đây không vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội?

A. Tập thể lớp 7A tích cực tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội.

B. Chị P dụ dỗ, lôi kéo chị H tham gia vào đường dây mại dâm.

C. Ông B bao che hành vi sử dụng chất ma túy của con trai.

D. Anh P tổ chức đánh bạc tại nhà, lôi kéo hàng xóm tham gia.

Đáp án: A

Giải thích:

Hành vi của tập thể lớp 7A tích cực tham gia tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội là hành vi không vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.

Câu 11. Pháp luật Việt Nam không nghiêm cấm hành vi

A. bán hoặc cho trẻ em sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy.

B. mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.

C. cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy.

D. tố cáo, tố giác tội phạm.

Đáp án: D

Giải thích:

- Pháp luật Việt Nam không nghiêm cấm hành vi tố cáo, tố giác tội phạm.

- Một số hành vi mà pháp luật Việt Nam nghiêm cấm:

+ Cấm đánh bạc dưới bất kì hình thức nào; nghiêm cấm tổ chức đánh bạc.

+ Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma tuý.

+ Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.

+ Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.

+ Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích; nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng văn hoá phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ (sgk – trang 59).

Câu 12. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi

A. lôi kéo trẻ em đánh bạc.

B. làm giàu bằng nghề chân chính.

C. phát triển kinh tế.

D. nghiên cứu khoa học.

Đáp án: A

Giải thích:

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi lôi kéo trẻ em đánh bạc (sgk – trang 59).

Câu 13. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em không được phép

A. học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

B. uống rượu, hút thuốc, đánh bạc hay dùng các chất kích thích.

C. vui chơi, giải trí, tham gia vào các hoạt động lành mạnh.

D. tham gia học tập, vui chơi, nghiên cứu khoa học.

Đáp án: B

Giải thích:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em không được phép uống rượu, hút thuốc, đánh bạc hay dùng các chất kích thích.

Câu 14. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm lôi kéo trẻ em

A. sử dụng các văn hoá phẩm đồi truỵ.

B. sử dụng các đồ chơi, trò chơi lành mạnh.

C. tham gia vào các hoạt động giáo dục.

D. học tập theo những tấm gương tiêu biểu.

Đáp án: A

Giải thích:

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm lôi kéo trẻ em sử dụng các văn hoá phẩm đồi truỵ.

Câu 15. Pháp luật không nghiêm cấm hành vi

A. môi giới mại dâm.

B. mê tín dị đoan.

C. sử dụng chất ma túy.

D. xuất khẩu lao động.

Đáp án: D

Giải thích:

Pháp luật không nghiêm cấm hành vi xuất khẩu lao động.

Phần 2. Lý thuyết GDCD 7 Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội

1. Quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội

- Cấm đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào, nghiêm cấm tổ chức đánh bạc.

Lý thuyết Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nghiêm cấm hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức

- Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma tuý. Những người nghiện ma tuý bắt buộc phải cai nghiện.

Lý thuyết Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng… chất ma túy

- Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.

- Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.

- Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích; nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng văn hoá phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ. 

2. Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống tệ nạn xã hội

- Chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức;

- Sống giản dị, lành mạnh, tích cực rèn luyện thể dục thể thao;

- Không uống rượu, đánh bạc, biết giữ mình, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Tuân thủ pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và ở địa phương.

Lý thuyết Bài 11: Phòng, chống tệ nạn xã hội - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tranh cổ động phòng chuống tệ nạn ma túy, mại dâm

1 97 lượt xem