50 câu Trắc nghiệm Lịch sử 7 (Chân trời sáng tạo) Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX có đáp án
Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 7 (có đáp án) Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 7.
Nội dung bài viết
Trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX
Phần 1. Trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX
Câu 1. Bộ sử nổi tiếng dưới thời Hán là
A. Sử kí (Tư Mã Thiên).
B. Tứ khố toàn thư.
C. Vĩnh Lạc đại điển.
D. Chiến quốc sách.
Đáp án đúng là: A
Sử kí của Tư Mã Thiên là bộ sử nổi tiếng dưới thời Hán.
Câu 2. Ở Trung Quốc thời phong kiến, loại hình kiến trúc cung điện phát triển, đạt được nhiều thành tựu, tiêu biểu là công trình
A. chùa Thiên Ninh.
B. Thập Tam lăng.
C. chùa Thiếu Lâm.
D. Tử Cấm thành.
Đáp án đúng là: D
- Ở Trung Quốc thời phong kiến, loại hình kiến trúc cung điện phát triển, đạt được nhiều thành tựu, tiêu biểu là công trình: Tử Cấm Thành
- Chùa Thiên Ninh, chùa Thiếu Lâm thuộc loại hình kiến trúc tôn giáo; Thập Tam lăng thuộc loại hình kiến trúc lăng tẩm.
Câu 3. Vì sao Nho giáo trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến Trung Quốc?
A. Phù hợp với phong tục tập quán lâu đời của người dân Trung Quốc.
B. Tạo ra hệ thống tôn ti, trật tự phục vụ cho sự thống trị của giai cấp phong kiến.
C. Nho giáo được mọi giai cấp trong xã hội Trung Quốc ủng hộ, tôn sùng.
D. Nho giáo chủ trương dùng pháp luật hà khắc để duy trì trật tự xã hội.
Đáp án đúng là: A
Nho giáo trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến Trung Quốc, vì: Nho giáo tạo ra hệ thống tôn ti, trật tự, lễ giáo phục vụ cho sự thống trị của giai cấp phong kiến.
Câu 4. Quần thể kiến trúc cung điện lớn và đẹp nhất Trung Quốc là
A. Di Hòa viên.
B. Viên Minh Viên.
C. Tử Cấm Thành.
D. Cung A Phòng.
Đáp án đúng là: C
Tử Cấm Thành là quần thể kiến trúc cung điện lớn và đẹp nhất Trung Quốc
Câu 5. Tác phẩm nào dưới đây không thuộc “tứ đại danh tác” của văn học Trung Quốc thời phong kiến?
A. Tam quốc diễn nghĩa.
B. Thủy hử.
C. Hồng lâu mộng.
D. Nho lâm ngoại sử.
Đáp án đúng là: D
Tiểu thuyết ra đời từ thời Nguyên và đạt đỉnh cao dưới thời Minh - Thanh, trong đó có bốn tác phẩm được gọi là “tứ đại danh tác” của Trung Quốc là Thủy hử (Thi Nại Am); Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung); Tây du kí (Ngô Thừa Ân) và Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần) (SGK - Trang 31)
Câu 6. Thể loại văn học sau đây được coi là đỉnh cao nhất của thơ ca Trung Quốc thời phong kiến?
A. Tiểu thuyết chương hồi.
B. Thơ lục bát.
C. Kịch nói.
D. Thơ Đường luật.
Đáp án đúng là: D
Thơ Đường được coi là đỉnh cao nhất của thơ ca Trung Quốc, có giá trị lớn về hiện thực và nghệ thuật (SGK - Trang 31)
Câu 7. Tiểu thuyết “Tây du kí” do ai sáng tác?
A. Tào Tuyết Cần.
B. Ngô Thừa Ân.
C. La Quán Trung.
D. Thi Nại Am.
Đáp án đúng là: B
Tiểu thuyết ra đời từ thời Nguyên và đạt đỉnh cao dưới thời Minh - Thanh, trong đó có bốn tác phẩm được gọi là “tứ đại danh tác” của Trung Quốc là Thủy hử (Thi Nại Am); Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung); Tây du kí (Ngô Thừa Ân) và Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần) (SGK - Trang 31)
Câu 8. Nhà thơ hiện thực xuất sắc nhất dưới thời Đường là
A. Đỗ Phủ.
D. Bạch Cư Dị.
C. Lí Bạch.
D. Tô Đông Pha.
Đáp án đúng là: A
Đỗ Phủ (712 - 770) là một nhà thơ hiện thực xuất sắc nhất dưới thời Đường. Những vần thơ của ông chủ yếu mô tả những cảnh bất công trong xã hội, nỗi khổ cực của dân chúng trong thời kì chiến tranh loạn lạc (SGK - Trang 31)
Câu 9. Nho giáo trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến Trung Quốc từ
A. thời Tần.
B. thời Hán.
C. thời Đường.
D. thời Minh.
Đáp án đúng là: B
Từ thời Hán, Nho giáo đã trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến (SGK - Trang 30)
Câu 10. Ở Trung Quốc, thể loại văn học tiểu thuyết chương hồi phát triển đến đỉnh cao dưới thời
A. Đường – Tống.
B. Nguyên – Minh.
C. Minh – Thanh.
D. Tần – Hán.
Đáp án đúng là: C
Tiểu thuyết ra đời từ thời Nguyên và đạt đỉnh cao dưới thời Minh - Thanh, trong đó có bốn tác phẩm được gọi là “tứ đại danh tác” của Trung Quốc là Thủy hử (Thi Nại Am); Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung); Tây du kí (Ngô Thừa Ân) và Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần) (SGK - Trang 31)
Câu 11. Tào Tuyết Cần là tác giả của bộ tiểu thuyết nào dưới đây?
A. Thủy hử.
B. Tam quốc diễn nghĩa.
C. Tây du kí.
D. Hồng lâu mộng.
Đáp án đúng là: D
Tào Tuyết Cần là tác giả của bộ tiểu thuyết Hồng lâu mộng.
Câu 12. Nội dung nào sau đây không phản ánh thành tựu của điêu khắc, kiến trúc, hội họa của Trung Quốc thời phong kiến?
A. Đạt đến trình độ cao nhưng phong cách còn thiếu đa dạng, độc đáo.
B. Hội họa nổi tiếng với tranh thư pháp, họa pháp và tranh thủy mặc.
C. Nghệ thuật điêu khắc phong phú về đề tài và chất liệu.
D. Các công trình kiến trúc tiêu biểu như Tử Cấm Thành, chùa Thiên Ninh...
Đáp án đúng là: A
Nghệ thuật Trung Quốc thời phong kiến đạt đến trình độ cao với phong cách độc đáo cả về kiến trúc, điêu khắc, hội họa và thư pháp:
- Kiến trúc: Có 3 loại hình:
+ Kiến trúc cung điện, ví dụ: Tử Cấm Thành…
+ Kiến trúc lăng tẩm, ví dụ: Thập Tam Lăng…
+ Kiến trúc tôn giáo, ví dụ: chùa Thiên Ninh, chùa Thiếu Lâm
- Điêu khắc: Phong phú về đề tài và chất liệu, tiêu biểu nhất là: tượng Phật nghìn mắt nghìn tay, tượng Phật trên núi Lạc Sơn….
- Hội họa: nổi tiếng là tranh thủy mặc (vẽ bằng mực tàu), nghệ thuật vẽ tranh họa pháp kết hợp với nghệ thuật viết chữ thư pháp.
Câu 13. Người đặt nền móng cho nền sử học phong kiến Trung Quốc là
A. Tư Mã Thiên.
B. Ban Cố.
C. La Quán Trung.
D. Tổ Xung Chi.
Đáp án đúng là: A
Người đặt nền móng cho nền sử học phong kiến Trung Quốc là Tư Mã Thiên.
Câu 14. Trong quan điểm của Nho giáo, “tam cương” được hiểu là
A. 3 mối quan hệ cơ bản trong xã hội.
B. 3 đức tính tốt đẹp của người quân tử.
C. 3 phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ.
D. 3 quy định mà người phụ nữ phải tuân theo.
Đáp án đúng là: A
Trong quan điểm của Nho giáo, “tam cương” được hiểu là 3 mối quan hệ cơ bản trong xã hội, gồm: vua – tôi; cha – con; chồng – vợ.
Câu 15. Trong quan điểm của Nho giáo, “ngũ thường” được hiểu là
A. 5 mối quan hệ cơ bản trong xã hội.
B. 5 đức tính tốt đẹp của người quân tử.
C. 5 phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ.
D. 5 quy tắc ứng xử giữa các cá nhân.
Đáp án đúng là: B
Trong quan điểm của Nho giáo, “ngũ thường” được hiểu là 5 đức tính tốt đẹp của người quân tử, gồm: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 7: Các thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX
1. Nho Giáo
- Từ thời Hán, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến.
- Chủ trương: Dùng đạo đức để cai trị và tôn ti trật tự xã hội
- Thời Đường việc tổ chức khoa thi tuyển chọn quan lại đều lấy nội dung trong các sách đạo Nho => vị trí Nho Giáo ngày càng vững chắc trong xã hội Trung Quốc.
Khổng Tử và các học trò (tranh vẽ thời Tống)
2. Văn học, sử học
- Văn học:
+ Đạt được nhiều thành tựu trên các thể loại: thơ, từ, phú, kịch,…
+ Thơ Đường được coi là đỉnh cao của thơ ca Trung Quốc có giá trị về nghệ thuật và hiện thực: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,..
+ Thời Nguyên, tiểu thuyết ra đời và đạt đỉnh cao dưới thời Minh – Thanh, tiêu biểu là Thủy Hử ( Thi Nại Am), Tam Quốc Diễn Nghĩa (La Quán Trung), Tây Du Ký (Ngô Thừa Ân), Hồng Lâu Mộng (Tào Tuyết Cầm).
Nhà thơ Lý Bạch (tranh vẽ)
- Sử học:
+ Ngoài bộ Sử kí của Tư Mã Thiên thời Hán, các triều đại khác đã biên soạn nhiều tác phẩm khác như: Hán thư, Đường thư, Tống sử, Minh sử,…
+ Thời Minh - Thanh có những bộ bách khoa đồ sợ như Vĩnh lạc đại điển và Tứ khố toàn thư.
3. Kiến trúc, điêu khắc và hội họa
- Kiến trúc: Có 3 loại hình:
+ Kiến trúc cung điện, ví dụ: Tử Cấm Thành…
+ Kiến trúc lăng tẩm, ví dụ: Thập Tam Lăng…
+ Kiến trúc tôn giáo, ví dụ: chùa Thiên Ninh, chùa Thiếu Lâm
- Điêu khắc: Phong phú về đề tài và chất liệu, tiêu biểu nhất là: tượng Phật nghìn mắt nghìn tay, tượng Phật trên núi Lạc Sơn….
- Hội họa: nổi tiếng là tranh thủy mặc (vẽ bằng mực tàu), nghệ thuật vẽ tranh họa pháp kết hợp với nghệ thuật viết chữ thư pháp.
Tranh thủy mặc