Sách bài tập GDCD 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 9: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải Sách bài tập GDCD lớp 8 Bài 9: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập trong SBT Giáo dục công dân 8 Bài 9 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Nội dung bài viết
Giải SBT Giáo dục công dân 8 Bài 9: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
Phần Củng cố
Bài tập 1 trang 44 SBT GDCD 8: Em hãy kể tên một số loại vũ khí, chất cháy, nổ, chất độc hại mà em biết, sau đó, nêu những nguy cơ tai nạn và hậu quả có thể xảy ra bằng cách hoàn thiện bảng dưới đây
Vũ khí |
Chất cháy, nổ |
Chất độc hại |
|
1. Các loại |
|||
2. Nguy cơ gây tai nạn |
|||
3. Hậu quả có thể xảy ra |
Lời giải:
Vũ khí |
Chất cháy, nổ |
Chất độc hại |
|
1. Các loại |
Súng, đạn, dao… |
Bom, mìn, xăng, khí gas… |
Thuốc diệt cỏ, thủy ngân… |
2. Nguy cơ gây tai nạn |
Gây bị thương |
Gây bỏng |
Gây hại cho da, ngộ độc |
3. Hậu quả có thể xảy ra |
Bị thương hoặc tử vong |
Bị thương hoặc tử vong |
Mắc bệnh hoặc tử vong |
Bài tập 2 trang 44 SBT GDCD 8: Em hãy cho biết những ý kiến dưới đây là đúng hay sai. Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng và giải thích tại sao
Ý kiến |
Đúng |
Sai |
Giải thích |
1. Tự do sử dụng vũ khí cần được Nhà nước và pháp luật tôn trọng. |
|||
2. Những loại đạn pháo còn sót lại trong lòng đất sau chiến tranh sẽ không thể phát nổ. |
|||
3. Các tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại luôn gây thiệt hại to lớn về người và tài sản. |
|||
4. Chỉ những cá nhân nào được Nhà nước giao nhiệm vụ mới được sử dụng vũ khí. |
|||
5. Súng săn không gây nguy hiểm lớn nên mọi người được phép sử dụng tự do. |
Lời giải:
Ý kiến |
Đúng |
Sai |
Giải thích |
1. Tự do sử dụng vũ khí cần được Nhà nước và pháp luật tôn trọng. |
x |
Tự do dùng vũ khí sẽ bị nhà nước xử phạt theo quy định |
|
2. Những loại đạn pháo còn sót lại trong lòng đất sau chiến tranh sẽ không thể phát nổ. |
x |
Có khả năng vẫn phát nổ khi có tác động vật lý |
|
3. Các tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại luôn gây thiệt hại to lớn về người và tài sản. |
x |
Vì là vũ khí, chất cháy nổ có mức độ sát thương rất cao |
|
4. Chỉ những cá nhân nào được Nhà nước giao nhiệm vụ mới được sử dụng vũ khí. |
x |
Ví dụ: Cảnh sát, công an, quân đội |
|
5. Súng săn không gây nguy hiểm lớn nên mọi người được phép sử dụng tự do. |
x |
Súng săn có thể gây ra sát thương, thậm chí gây tử vong. |
Bài tập 3 trang 45 SBT GDCD 8: Em hãy hoàn thành bảng sau
Trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
Lời giải:
1. Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về ề phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
2. Tuyên truyền, vận động bạn bè và mọi người xung quanh thực hiện tốt các quy định.
3. Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm các quy định trên.
Bài tập 4 trang 46 SBT GDCD 8: Em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng
Câu 1 trang 46 SBT GDCD 8: Thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột được xếp vào nhóm nguy cơ gây hại nào dưới đây?
A. Vũ khí.
B. Chất độc hại.
C. Chất thải.
D. Chất nổ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 46 SBT GDCD 8: Dầu hoả là chất gì?
A. Chất cháy.
B. Chất nổ.
C. Chất thải.
D. Chất độc hại.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 3 trang 46 SBT GDCD 8: Ngày Toàn dân phòng cháy, chữa cháy là ngày nào dưới đây?
A. Ngày 4 tháng 10.
B. Ngày 10 tháng 4.
C. Ngày 14 tháng 4.
D. Ngày 14 tháng 10.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 4 trang 46 SBT GDCD 8 : Khi có cháy, nổ xảy ra, chúng ta nên gọi số máy nào dưới đây?
A. 113.
B. 114.
C. 115.
D. 119.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 5 trang 46 SBT GDCD 8: Để phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại, chúng ta cần tránh thực hiện hành vi nào dưới đây?
A. Sử dụng thuốc bảo quản thực phẩm theo đúng quy định.
B. Chuyên chở vũ khí theo sự điều động của Nhà nước.
C. Đốt pháo trong ngày Tết, ngày cưới.
D. Sử dụng bếp gas để nấu ăn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 6 trang 46 SBT GDCD 8: Hành vi, việc làm nào dưới đây không vi phạm các quy định của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại?
A. Cưa bom, đạn pháo chưa nổ để lấy thuốc nổ.
B. Công an sử dụng vũ khí để trấn áp tội phạm.
C. Buôn bán vũ khí, súng đạn.
D. Báo cháy giả.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 7 trang 46 SBT GDCD 8: Quy trình bốn bước để xử lí một vụ cháy lớn được sắp xếp theo thứ tự nào dưới đây?
A. Báo động; cắt điện; gọi 114; dùng phương tiện và lực lượng tại chỗ để chữa cháy.
B. Cắt điện; báo động; gọi 114; dùng phương tiện và lực lượng tại chỗ để chữa cháy.
C. Báo động; cắt điện; dùng phương tiện và lực lượng tại chỗ để chữa cháy; gọi 114.
D. Gọi 114; dùng phương tiện và lực lượng tại chỗ để chữa cháy; báo động; cắt điện.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Phần Luyện tập
Bài tập 5 trang 47 SBT GDCD 8: Em hãy nêu một số biện pháp mà em biết hoặc đã thực hiện để phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
Nguy cơ tai nạn |
Biện pháp phòng ngừa |
1. Từ vũ khí |
|
2. Từ chất cháy, nổ |
|
3. Từ chất độc hại |
Lời giải:
Nguy cơ tai nạn |
Biện pháp phòng ngừa |
1. Từ vũ khí |
Cấm tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại vũ khí Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, Báo cho cơ quan chức năng khi phát hiện người, tổ chức tàng trữ trái phép vũ khí |
2. Từ chất cháy, nổ |
Cấm tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các chất cháy nổ Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng ngừa tai nạn cháy nổ Không tàng trữ các chất gây cháy nổ như pháo, bom,.. |
3. Từ chất độc hại |
Cấm tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại chất độc Không tàng trữ, sử dụng, mua bán trí phép chất độc hại. |
Bài tập 6 trang 48 SBT GDCD 8: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Bạn P đang ở nhà một mình tại căn hộ tầng 27 của một chung cư 30 tầng. Bất chợt, bạn P phát hiện có tiếng chuông báo cháy. Bạn P liền mở cửa nhà ra và thấy mọi người đang hỗn loạn, một người hàng xóm báo động rằng đang có cháy lớn ở tầng 22, khói đang bốc lên.
Câu hỏi:
Theo em, trong trường hợp này, bạn P cần làm gì? Vì sao?
Lời giải:
Bạn P cần báo động cho mọi người xung quanh, cắt điện, gọi cứu hỏa 114; dùng khăn ướt bịt miệng trùm đầu, đi cúi thấp để có khí oxi , rồi tìm lối thoát hiểm.
Phần Vận dụng
Bài tập 7 trang 48 SBT GDCD 8: Thực hiện dự án “Cuộc sống an toàn”
Em hãy cùng nhóm bạn trong lớp tìm hiểu các quy định của pháp luật về phòng, chống tai nạn cháy, nổ. Sau đó, thiết kế các sản phẩm tuyên truyền để giới thiệu đến người dân ở nơi sinh sống nhằm giúp mọi người nâng cao hiểu biết, ý thức về phòng, chống tai nạn cháy, nổ và đảm bảo an toàn cuộc sống.
Gợi ý: Hình thức thể hiện các sản phẩm tuyên truyền như: tranh vẽ, bài viết, infographic,...
Lời giải:
Tranh vẽ tham khảo:
Bài tập 8 trang 48 SBT GDCD 8: Em hãy tìm hiểu về nguy cơ mất an toàn từ các chất độc hại tại nơi em sinh sống và đề xuất các biện pháp phòng tránh những nguy cơ đó. Sau đó, giới thiệu, chia sẻ với các bạn trong lớp về kết quả tìm hiểu của mình.
Lời giải:
Bài tham khảo:
Ở địa phương em chủ yếu sản xuất nông nghiệp, hơn 70% số hộ nông dân mua thuốc ở thị trường tự do; khoảng 90% số hộ sử dụng thuốc không có hướng dẫn và không hiểu biết về độc hại của các loại thuốc sử dụng trong nông nghiệp . Đây là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguồn gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng sức khoẻ của cộng đồng, kể cả sức khoẻ của chính người sử dụng thuốc.
Trên thực tế, tai nạn lao động trong sản xuất nông nghiệp mà bà con nông dân thường gặp phải là do các dụng cụ cắt gây ra, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật… dẫn đến bệnh ngoài da; tổn thương do sử dụng điện, máy móc, vật tư nông nghiệp chưa đúng cách... Trong khi đó, phần lớn lao động nông nghiệp chưa được qua đào tạo nghề, làm việc theo kinh nghiệm. Nhiều người thiếu kiến thức và kỹ năng sử dụng máy nông nghiệp. Bà con mua máy về tự học, tự làm mà không có người giảng dạy, hướng dẫn bài bản, do vậy dễ dẫn đến những tai nạn thương tâm.
Ngoài ra, những thói quen giản đơn trong lao động đã hạn chế người nông dân tiếp xúc với những kiến thức lao động chuyên môn và kiến thức về an toàn vệ sinh lao động... Mặt khác, do tâm lý đơn giản hóa trong lao động đã khiến người nông dân ít tiếp xúc với những kiến thức chuyên môn và kiến thức về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Đơn cử như khi phun thuốc trừ sâu người lao động thường bỏ qua công tác bảo hộ như không dùng khẩu trang, găng tay, ủng bảo hộ... Nhiều trường hợp để thuốc trừ sâu ngay cạnh khu sinh hoạt của gia đình mà không được bảo quản một cách cẩn thận, hay thậm chí có những trường hợp nông dân khi đang pha chế thuốc sâu cũng châm thuốc để hút, lấy tay lau lên mặt hay ăn uống trong quá trình pha chế thuốc.
Bên cạnh đó, do nhận thức yếu kém và chạy theo lợi nhuận kinh tế, một số hộ nông dân sẵn sàng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, không theo hướng dẫn, không tuân thủ thời gian cách ly… để tăng năng suất cây trồng, vô hình chung đã làm cho tình trạng mất an toàn vệ sinh lao động ngày càng tăng mạnh.
Về lâu dài, chính người nông dân sẽ phải đối mặt với những ảnh hưởng đến sức khỏe do sử dụng các loại hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu, sử dụng điện và máy móc thiếu an toàn này.
Để người nông dân tránh được những rủi ro khi tham gia sản xuất nông nghiệp, trước hết các ban, ngành, địa phương, cần tăng cường công tác tập huấn, nâng cao kỹ thuật, tay nghề trong việc vận hành máy móc cho người nông dân; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, đúng liều lượng, thời gian quy định... Tăng cường rà soát các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.
Về lâu dài, Nhà nước cần triển khai những biện pháp đồng bộ trong nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật, lực lượng cán bộ chuyên môn đủ để hướng dẫn nông dân thực hiện những biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất.