Câu 16 trang 24 SBT Kinh tế pháp luật 10: Giả định, do tác động của dịch bệnh nên giá cả thịt lợn trên thị trường tăng cao. Là người tiêu dùng thông minh, em sẽ ứng xử như thế nào trong bối cảnh đó? Việc thay đổi hành vi tiêu dùng của em minh hoạ cho chức năng nào của giá cả thị trường?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 15 trang 24 SBT Kinh tế pháp luật 10: Theo Tổng cục Thống kê, do nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Lễ ông Công, ông Táo và chuẩn bị Tết tăng cao, giá hàng hoá và dịch vụ thiết yếu tǎng vào dịp Tết. Giá tiêu dùng tháng 01/2022 của một số nhóm hàng thực phẩm tăng so với tháng trước như sau:Giá thịt lợn tháng 01/2022 tăng 1,79%; giá trứng các loại tǎng 0,91%; giá thịt gia cầm tươi sống tăng 0,57%...
Câu hỏi:
a) Thông tin về giá cả nêu trên cho em biết điều gì về tình hình thị trường thực phấm dịp tết Nguyên đán?
b) Các chủ thể kinh tế có thể điều chinh hành vi của mình như thế nào từ thông tin về biến động giá cả thị trường?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 14 trang 24 SBT Kinh tế pháp luật 10: Giá hạt tiêu ngày 16/5/2021 ở Việt Nam dao động trong khoang 64 000~ 68 000 đồng/kg. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo trong thời gian tới, giá hạt tiêu toàn cầu có xu hướng đi xuống.
Câu hỏi:
a) Em biết được điều gì về giá sản phẩm hạt tiêu từ thông tin trên?
b) Dự báo sự biến động của giá hạt tiêu sẽ là điều cần quan tâm của chủ thể kinh tê nào?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 13 trang 23 SBT Kinh tế pháp luật 10: Hành vi khai thác lâm sản quá mức làm cho rừng bị tàn phá, gây hiện tượng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng đến môi trường và sản xuất của con người thể hiện nhược điểm nào của cơ chế thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
B. Lạm dụng tài nguyên thiên nhiên.
C. Gây suy thoái môi trường xã hội.
D. Phân hoá xã hội về thu nhập.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 12 trang 23 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy cho biết, nhận định nào sau đây nói về nhược điểm của cơ chế thị trường.
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Làm cho môi trường bị suy thoái.
B. Khai thác tối đa mọi nguồn lực.
C. Thúc đầy phát triển kinh tế.
D. Kích thích đổi mới công nghệ.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 11 trang 23 SBT Kinh tế pháp luật 10: Xử lí thông tin
Câu hỏi:
a) Thông tin trên đề cập đến nhược điểm nào của cơ chế thị truờng?
b) Vì sao một số chủ thể trên thị trường lựa chọn sản xuất và kinh doanh hàng giả? Hành vi này gây tác hại gì cho xã hội?
c) Từ thông tin, em hãy cho biết các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể giả mạo về những phương diện nào. Trong các loại hàng giả, loại nào chiếm số lượng lón?
d) Hãy lấy thêm các ví dụ cụ thể về hàng giả trên thị trường mà em biết.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 10 trang 22 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy cho biết nhận định nào dưới đây không nói về nhược điểm của cơ chế thị trường.
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Tiềm ần rủi ro làm cho nền kinh tế mất cân đối.
B. Có thể gây ra tình trạng người sản xuất bị thua lỗ.
C. Có thể gây ra tình trạng Nhà nước bị thất thu thuế.
D. Tiềm ẩn nguy cơ làm nguồn lực kinh tế suy giảm.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 9 trang 22 SBT Kinh tế pháp luật 10: Để thu được lợi nhuận ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, các chủ thể sản xuất luôn cố gắng tập trung đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Điều này thể hiện ưu điểm nào dưới đây của cơ chế thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
B. Tạo động lực sáng tạo, kích thích cải tiến kĩ thuật.
C. Thúc đầy liên kết và hội nhập kinh tế giữa các vùng.
D. Tạo sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 8 trang 22 SBT Kinh tế pháp luật 10: Nông sản Việt Nam ngày càng được ưa chuộng tại các thị trường yêu cầu sán phẩm chất lượng cao ở châu Âu và Hoa Kỳ. Tại Đức, Việt Nam hiện là nguồn cung câp hạt điều số một, nhờ sản lượng ốn định và chất lượng đảm bảo. Việt Nam cùng là nguồn cung cà phê lớn nhất tại thị trường Nga về sản lượng và đứng thứ hai ở thị trường này về kim ngạch sau Braxin. Trong 9 tháng đầu năm 2021, Nga nhập khẩu cà phê từ Việt Nam đạt trên 61 000 tân, trị giá 116 triệu USD, giảm 8% về lượng, nhưng tăng 4% về trị giá so với cùng kì năm 2020. Việt Nam là thị trường cung cấp hàng rau quả chế biến lớn thứ mười một cho Hoa Kỳ trong 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch đạt 171,9 triệu USD, tăng 49,9% so với cùng kì năm 2020. Việt Nam chiếm 2,3% tổng trị giá nhập khẩu của Hoa Kỳ trong lĩnh vực này, tăng 0,5% so với cùng kì năm 2020.
Câu hỏi:
a) Thông tin trên cho em biết về ưu điểm gì của cơ chế thị trường?
b) Theo em, để phát huy được ưu điểm đó của cơ chế thị trường, các chủ thể có liên quan cần nằm bắt được những thông tin gì?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 7 trang 21 SBT Kinh tế pháp luật 10: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối mặt với thách thức cạnh tranh từ các nước khác có cùng lợi thế về xuất khẩu hàng dệt may, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần lựa chọn việc làm nào dưới đây để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Đầu tư đổi mới công nghệ.
B. Mở rộng quy mô sản xuất.
C. Cắt giảm chi phí xử lí chât thải.
D. Cắt giảm chi phí nhân công.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 6 trang 21 SBT Kinh tế pháp luật 10: Cơ chế thị trường điều tiết lưu thông hàng hoá thể hiện thông qua cách thức nào dưới đây?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Hàng hoá được lưu chuyển từ nơi có giá cả cao đến nơi có giá cả thấp.
B. Hàng hoá được lưu chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
C. Hàng hoá được lưu chuyển từ thị trường trong nước tới thị trường nước ngoài.
D. Hàng hoá được lưu chuyển từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 5 trang 21 SBT Kinh tế pháp luật 10: Cuối tháng Tám hằng năm, thị trường sản phẩm quần áo thời trang có sự thay đổi. Lượng tiêu thụ quần áo thời trang mùa hè của người dân bắt đầu giảm sút, các chủ cửa hàng thời trang trong thành phố chuyển dần sang nhập và bán hàng thời trang thu đông, vì mặt hàng này có lượng khách hàng tăng dần, giá cao, sản phẩm tiêu thụ nhanh.
Trong trường hợp này, sự thay đổi chủng loại sản phẩm của những người kinh doanh mặt hàng quần áo thể hiện ưu điểm nào của cơ chế thị trường?
A. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
B. Tạo động lực sáng tạo cho người sản xuất kinh doanh.
C. Phân hoá thu nhập giữa người sản xuất và người phân phối.
D. Tạo năng suất lao động cao hơn cho người sản xuất.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 4 trang 20 SBT Kinh tế pháp luật 10: Cơ chế thị trường có ưu điểm là điều tiết sản xuất một cách tối ưu, thể hiện nhận định nào sau đây?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Cơ chế thị trường làm cho chi phí sản xuất khác biệt giữa các ngành sản xuất khác nhau.
B. Cơ chế thị trường phân bổ lại các yếu tố của quá trình sản xuất từ ngành này sang ngành khác.
C. Cơ chế thị trường làm cho thu nhập của người sản xuất khác biệt giữa ngành này với ngành khác.
D. Cơ chế thị trường phân phối lại lợi nhuận giữa ngành này với ngành khác.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 3 trang 20 SBT Kinh tế pháp luật 10: Nội dung nào dưới đây không thuộc về ưu điểm của cơ chế thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
B. Tạo động lực sáng tạo cho các chủ thể kinh tế.
C. Nâng cao hiệu quả quản lí kinh tế của Nhà nước.
D. Kích thích chủ thể kinh tế cải tiến kĩ thuật.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 2 trang 20 SBT Kinh tế pháp luật 10: Giả sử trên thị trường có hai nhà sản xuất sản phẩm chế biến từ thịt lợn và thịt bò. Khi tình hình dịch bệnh gia súc trên đàn lợn diễn biển phức tạp, sản lưọng lợn nuôi giảm, giá thịt lợn trên thị trường tăng thì sản phẩm chế biến từ thịt lợn cũng tăng giá. Do giá tăng, nhiều người có xu hướng chuyển dần sang dùng sản phẩm chế biển từ thịt bò để thay thế, làm giá sản phẩm từ thịt bò cũng có xu hướng tăng theo. Nhu cầu dùng sản phẩm thịt lợn giảm sút lại làm giảm giá sản phẩm này. Giá sản phẩm thịt lợn giảm dần lại kéo người tiêu dùng quay trở lại mua sản phẩm thịt lợn.
Câu hỏi:
a) Em hãy cho biết giá cả sản phẩm từ thịt bò và thịt lợn ở mỗi thời điểm trên thị trường được xác định thông qua tác động qua lại của những chủ thể kinh tế nào.
b) Ngoài yếu tố giá cả, theo em, sự thay đổi hành vi của các chủ thể kinh tế, thị trường còn có thể do tác động của yếu tố nào nữa?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 1 trang 20 SBT Kinh tế pháp luật 10: Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế nào?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Cơ chế tự cung tự cấp.
B. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
C. Cơ chế chỉ huy của Chính phủ.
D. Cơ chế thị trường.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 4: Cơ chế thị trường
Câu 13 trang 19 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy sắp xếp các câu sau đây thành một bản tin dự báo về thị trường xe điện toàn cầu.
A. Các quốc gia trên thế giới đã thiết lập các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo công suất phù hợp với khả năng của mình.
B. Các nhà sản xuất đẩy mạnh tiến độ để cung cấp xe điện trên toàn thế giới.
C. Quy mô thị trường xe điện toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ khoảng 5 nghìn chiếc vào năm 2021 và đến khoảng 35 nghìn chiếc vào năm 2030.
D. Chính sách từ chính phủ hỗ trợ các phương tiện không phát thải khí nhà kính thông qua trợ cấp và giảm thuế.
E. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng đối với việc di chuyển bằng phương tiện phát khí thải thấp.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 12 trang 18 SBT Kinh tế pháp luật 10: Hiện nay, gạo Việt Nam đã có mặt tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó châu Á vẫn là thị trường chính, tiếp đến là thị trường châu Phi. Có thể kể đến các thị trường gạo lón nhât của Viêt Nam là: Phi-lip-pin,Trung Quôc,Ma-lai-xi-a, Gha-na, Bờ Biển Ngà, I-rắc, In-đô-nê-xi-a, Sê-nê-gan,.. Không chỉ giữ vững các thị trường truyền thống, quá trình tái cơ cấu nông nghiệp đã giúp hạt gạo Việt Nam vươn tới nhiều thị trường khó tính hơn. Cùng với sự rộng mở của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộxuyên Thái Bình Dương (CPTPP) hay Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), gạo Việt Nam đã có thể chinh phục được những thị trường mới. Cùng với hành trình phát triển của đất nước, hạt gạo không chỉ hoàn thành sứ mệnh đảm bảo an ninh lương thực mà còn trở thành một nông sản xuất khẩu có giá trị hàng tỉđô la Mỹ, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia xuất khấu gạo hàng đầu trên thế giới.
Câu hỏi:
a) Thông tin trong trường hợp trên đề cập đến những loại thị trường nào?
b) Qua thông tin đó, em nhận thấy thị trường đã thể hiện chức năng gì đối với sån phẩm gạo Việt Nam?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 11 trang 18 SBT Kinh tế pháp luật 10: Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19, nhu cầu tiêu dùng khẩu trang của xã hội tăng nhanh trong khi nguồn cung cấp không tăng theo kịp, dẫn đến hiện tượng khan hiếm hàng hoá và tăng giá sản phẩm. Nhiều chủ thể sản xuất ngành dệt may đã chuyến một phần nguồn lực của mình sang đầu tư sản xuất khẩu trang, phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Theo em, thị trường đã thực hiên nhung chúc nǎng nào trong trường hợp trên?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 10 trang 18 SBT Kinh tế pháp luật 10: Ở tỉnh T người nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng dưa xuất khẩu, vì loại sản phẩm này có giá cao trên thị trường. Trường hợp này, người nông dân đã căn cứ vào chức năng nào của thị trường để chuyển đổi cơ cấu cây trồng?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Chức năng thừa nhận sự phù hợp của hàng hoá với nhu cầu xã hội.
B. Chức năng khuyến khích tính năng động của chủ thể kinh tế.
C. Chức năng điều tiết hoạt động kinh tế của con người.
D. Chức năng điều tiết sản xuất, tiêu dùng.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 9 trang 17 SBT Kinh tế pháp luật 10: Đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi nhiều thói quen của người tiêu dùng, trong đó có thói quen mua hàng. Các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh như giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc,... khiến việc đặt hàng trên thiết bị di động, giao hàng tại dịa chỉ của khách hàng trở nên phù họp và thuận tiện hon. Sự thay đổi này đã làm phổbiển một phương thức mới của việc mua và bán trên thị trường. Để thích ứng với xu hướng và cách thức tiêu dùng mới của người dân, các doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phán ứng nhanh. Theo đó, thay đổi mô hình kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ, là giải pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển trong tình hình mới.
Câu hỏi:
a) Thông tin trong truường họp trên cho em biết điều gì về phưong thức giao dịch mới trên thị trường? Loại thị trường mới này có tên gọi là gì?
b) Em hãy mô tả một vài đặc điểm chính của phương thức giao dịch mới trên thị trường. So với phương thức giao dịch truyền thống, phưong thức mới này có ưu thể hơn ở những điểm nào?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 8 trang 14 SBT Kinh tế pháp luật 10: Đọc thông tin
Thông tin. Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam đã chính thức vận hành toàn diện từ ngày 01/01/2019. Chuyển từ thị trường phát điện cạnh tranh sang thi trường bán buôn điện cạnh tranh là bước chuyển đổi lớn căn bản, thay đổi mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh điện. Thị trường bán buôn điện cạnh tranh cũng sẽ tác động lớn đến các mặt hoạt động chung của ngành điện. Việc đưa thị trường bán buôn điện cạnh tranh vào vận hành sẽ đem lại lợi ích cho người sử dụng điện, vì nhiều người bán thì sẽ có sự cạnh tranh lẫn nhau, dẫn tới giá điện được phản ánh sát thực tế. Việc này cũng mang lại lợi ích cho các đơn vị cung cấp điện trong việc chủ động công tác vận hành, rút ngắn thời gian bảo trì, sửa chữa, cắt giảm chi phí đểnâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo đánh giá của Hiệp hội Năng lưọng Việt Nam, nếu thị trường bán buôn điện cạnh tranh được triển khai có hiệu quả sẽcó tác dụng thúc đẩy giai đoạn tiếp theo là vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh - giai đoạn cuối cùng của lộ trình thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam.
Câu hỏi:
a) Thông tin trên cho biết tình hình của loại thị trường sản phẩm cụ thể nào?
b) Thị trường sản phẩm đó có thể được phân loại như thế nào?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 7 trang 17 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy xếp những loại hàng hoá, dịch vụ sau đây vào loại thị trường phù hợp đã cho và giải thích sự sắp xếp của em.
Hàng hóa, dịch vụ |
Thị trường yếu tố sản xuất |
Thị trường hàng tiêu dùng |
Sắt thép |
|
|
Dịch vụ tư vấn tâm lí |
|
|
Gạo |
|
|
Dầu thô |
|
|
Xi măng |
|
|
Cà phê |
|
|
Vở học sinh |
|
|
Dịch vụ giới thiệu việc làm |
|
|
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 6 trang 16 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy cho biết những nhận định dưới dây là đúng hay sai. Giải thích vì sao.
A. Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
B. Thị trường là môi trường quan trọng thúc đầy sản xuất và trao đổi hàng hoá.
C. Hình thức sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người mua là yếu tố quan trọng nhất để hàng hoá bán được trên thị trường.
D. Thị trường xác định số lượng hàng hoá mà người bán sần sàng bán, người mua sẵn sàng mua ở mỗi mức giá nhất dịnh.
E. Thị trường luôn luôn tồn tại ở một địa điểm cụ thể, có thể quan sát được.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 5 trang 16 SBT Kinh tế pháp luật 10: Quan hệ nào dưới đây không phải là quan hệ cơ bản của thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
B. Quan hệ mua-bán.
C. Quan hệ cạnh tranh -hợp tác.
D. Quan hệ cung - cầu.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 4 trang 16 SBT Kinh tế pháp luật 10: Các yếu tố nào dưới đây là các yếu tố cơ bản của thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Lãi suất, tiền tệ, giá cả.
B. Giá cả, số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
C.Hàng hoá, tiền tệ, giá cả, người mua, người bán
D. Hàng hoá, dịch vụ, số lượng, chất lượng, chúng loại.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 3 trang 16 SBT Kinh tế pháp luật 10: Theo em, nhận định nào dưới đây không đúng khi nói về thị trường?
(Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn)
A. Thị trường xuất hiện cùng với sự ra đời của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
B. Thị trường ngày càng mở rộng khi sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển.
C. Thị trường luôn bị tác động và chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan.
D. Thị trường luôn hoạt động theo mệnh lệnh và sự quản lí của Nhà nước.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 2 trang 16 SBT Kinh tế pháp luật 10: Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thế kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định:
A. nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
B. số lượng và giá cả hàng hoá, dịch vụ.
C. chất lượng và mẫu mã hàng hoá, dịch vụ.
D. lượng tiền và lượng hàng hoá, dịch vụ.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 1 trang 15 SBT Kinh tế pháp luật 10: Căn cứ vào những cách phân loại thị trường đã học, em hãy quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết hình ảnh đó mô tả loại thị trường nào. (Có thể có nhiều phương án trá lời cho một hình ảnh)
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường
Câu 12 trang 14 SBT Kinh tế pháp luật 10: Nhóm của Hưng tranh luận với nhau về việc làm của công dân - học sinh có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế. Một vài ý kiến được nêu ra như sau:
Hưng: Tớ cho rằng, nếu học sinh tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường thì sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Hạnh: Cậu nói cũng đúng. Tớ nghĩ nếu chúng ta ưu tiên sử dụng hàng hoá sản xuất trong nước thì nền kinh tế của Việt Nam sẽ phát triển hơn.
Nghĩa: Mình thì thích dùng hàng ngoại, có như vậy mới thúc đẩy giao lưu hợp tác giữa nước mình với các nước trên thế giới.
Câu hỏi:
a) Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của bạn nào? Vì sao?
b) Nếu em tham gia vào cuộc tranh luận trên, em sẽ đưa ra ý kiến của mình như thế nào để thể hiện vai trò của công dân - học sinh với tư cách là Chủ thể của nền kinh tế?
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế
Câu 11 trang 14 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy cho biết vai trò của các chủ thể kinh tế trong các trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1. Chủ Doanh nghiệp X sản xuất kinh doanh nông sản. Nắm bắt được xu hướng sử dụng sản phẩm nông sản hữu cơ của người tiêu dùng. Doanh nghiệp X đã chuyển hướng kinh doanh và mang lại lợi nhuận cao hơn. Đồng thời, doanh nghiệp còn mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động dịa phương và đóng góp cho sự phát triển kinh tế của địa phưong.
Truờng họp 2. Sau thông tin người trồng cây ăn quả ở địa phương X thời gian qua phải vứt bỏ hàng trăm tấn hoa quả do không thể bán ra thị trường, Doanh nghiệp T đã đứng ra “giải cứu” nông dân.
Trường hợp 3. Doanh nghiệp H sản xuất kinh doanh máy tính. Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp này thường xuyên có các chương trình giảm giá cho người tiêu dùng là học sinh. Ngoài ra, Doanh nghiệp H còn tặng máy tính cho những học sinh nghèo vượt khó và đóng góp cho ngân sách địa phương.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế
Câu 10 trang 13 SBT Kinh tế pháp luật 10: Lan là học sinh trung học phổ thông. Hằng tuần, Lan thường cùng mẹ đi chợ mua thực phẩm cho gia đình. Lan còn phụ giúp bố mẹ làm đồ mây tre đan để bán. Những dịp có hội chợ do địa phương tổ chức, Lan cùng bố mẹ mang các sản phẩm của gia đình đến hội chợ để bán. Nhận thức được trách nhiệm của bản thân với tưcách là một chủ thể của nền kinh tế, Lan thường xuyên bàn bạc với bố mẹ cách sản xuất những sản phẩm mây tre đan đẹp mắt, phù hợp với nhu cầu và giá cả phù hợp với người tiêu dùng.
Câu hỏi:
a) Theo em, Lan đã tham gia nền kinh tế với tư cách là những chủ thể nào?
b) Em hãy nhận xét việc thực hiện vai trò của Lan và gia đình với tư cách là chủ thể sản xuât.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế
Câu 9 trang 12 SBT Kinh tế pháp luật 10: Xử lí thông tin
Thông tin. Xác định liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị là xu thế tất yếu và nhu cầu không thể thiếu của các tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ dân, cá thể, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện để phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, trong đó có các sản phẩm đặc trưng, lợi thế. Ninh Bình tập trung thực hiện hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thành lập mới; phối hợp đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ; tập huấn, hướng dẫn đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản; tăng cường liên kết đưa cây, con giống mới năng suất cao vào sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp,...
Hợp tác xã nông nghiệp Đồng Xuân Tiến, xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh, tình Ninh Bình có diện tích đất nông nghiệp hơn 285 ha. Để xây dựng hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị phát triển bền vững, hợp tác xã đã triển khai nhiều hoạt động thúc đẩy liên kết với các doanh nghiệp, qua đó giúp thành viên tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất lúa, hợp tác xã đã kí hợp đồng với Công ty Bảo Minh, Công ty Giống cây trồng Trung ươngvà Công ty Giông cây trồng 1, Công ty An Thành Phong sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao, lúa đặc sản và lúa giống. Khi tham gia liên kết, các công ty đã cung ứng toàn bộ vật tư đầu vào và thu mua toàn bộ sản phẩm đầu ra cho thành viên Hợp tác xã. Nhờ quy hoạch gọn vùng và kí hợp đồng với các doanh nghiệp, cơ sở thu mua nên hoạt động của hợp tác xã được đánh giá là hiệu quả, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho các thành viên.
Hop tác xã sản xuất và tiêu thụ cây con đặc sản an toàn Yên Hoà chuyên sản xuất, kinh doanh các loại nông sản là cá chạch sụn, rau rút, rau cần và chuối tây Thái Lan. Hiện hợp tác xã đã tổ chức kí kết các hợp đồng cung ứng giống và bao tiêu cá chạch sụn thương phẩm với các doanh nghiệp. Trong đó, liên kết với Công ty trách nhiệm hữu hạn Thỉnh Ca tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định sản xuất theo chuỗi khép kín từ cung ứng sản phẩm đầu vào: giống, thức ăn, hỗ trợ kĩ thuật chăm sóc và phòng bệnh cho cá trạch đến thu hoạch, sơ chế, sấy khô, đóng gói và gắn với tiêu thụ sản phẩm đầu ra phục vụ cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Khi doanh nghiệp kí kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm thì cả ba bên là doanh nghiệp, Hợp tác xã, nông dân cùng có lợi.
Liên kết sản xuất theo chuỗi đã góp phần thúc đẩy các mặt hàng nông sản chủlực của tỉnh phát triển theo hướng hàng hoá, nâng cao giá trị và tránh tình trạng được mùa, mất giá, góp phần nâng cao thu nhập của người dân, phát triển kinh tếđịa phương và xây dựng nông thôn mới.
Câu hỏi:
a) Em hãy cho biết các chủ thể kinh tế được nhắc đến ở thông tin trên.
b) Hãy vẽ sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chủ thể đó và cho biết vai trò của mỗi chủ thể đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế
Câu 8 trang 12 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Các chủ thể kinh tế tồn tại tách biệt, độc lập với nhau.
B. Mỗi cá nhân, tổ chức có thể vừa là chủ thể sản xuất vừa là chủ thể tiêu dùng. C. Nền kinh tế luôn tồn tại những bất ổn nên sự điều tiết của Nhà nước là rất cần thiết.
D. Sự linh hoạt của chủ thể trung gian làm cho sản xuất và tiêu dùng tương thích với nhau hon.
E. Chủ thể tiêu dùng đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế.
G. Nhà nước nên can thiệp sâu vào nền kinh tế, điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo mệnh lệnh hành chính.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế
Câu 7 trang 12 SBT Kinh tế pháp luật 10: Em hãy cho biết các trường hợp dưới đây đề cập đến chủ thể kinh tế nào. Hãy làm rõ vai trò của mỗi chủ thể kinh tế trong từng trường hợp đó.
A. Doanh nghiệp sản xuất văn phòng phẩm P.
B. Doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị cơ khí R.
C. Gia đình bạn X mua đồ dùng gia dụng.
D. Thương nhân K nhập khẩu điện thoại di động.
E. Doanh nghiệp T thu mua hàng nông sản để xuất khẩu.
Sách bài tập KTPL 10 (Cánh Diều) Bài 2: Các chủ thể của nền kinh tế