+790 câu hỏi
Câu 840468:
Tự luận

Bài 15 trang 19 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM

Trong quý 3/2022, tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình lao động, việc làm nói riêng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 50,8 triệu người, tăng 255,2 nghìn người so với quý trước và tăng 3,5 triệu người so với quý 3/2021 (quý chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19). Trong đó, tăng chủ yếu ở khu vực thành thị và ở nam giới, tương ứng là tăng 1,78 triệu người và 1,85 triệu người so với cùng kì năm trước.

Trong tổng số 50,8 triệu lao động có việc làm, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 39,0%, tương đương 19,8 triệu người, tiếp đến là lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 33,4%, tương đương gần 17,0 triệu người. Lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp nhất, 27,6%, tương đương 14,0 triệu người. Tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng tăng nhẹ so với quý trước (tăng 0,1 điểm phần trăm).

So với quý trước, lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 147,0 nghìn người và tăng 1,3 triệu người so với cùng kì năm trước; lao động trong ngành dịch vụ tăng 5,5 nghìn người so với quý trước và tăng 2,7 triệu người so với cùng kì năm trước; lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 102,6 nghìn người so với quý trước và giảm 432,5 nghìn người so với cùng kì năm trước.

Thông tin trên cho thấy tỉ trọng lao động giữa các khu vực của nền kinh tế diễn ra như thế nào?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường lao động
Câu 840462:
Tự luận

Bài 9 trang 17 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

Thông tin 1. Thách thức của thị trường lao động bình dương trước đà chuyển dịch

Trong năm 2022, làn sóng cắt giảm lao động diễn ra ở hàng loạt doanh nghiệp phía nam, trong đó tỉnh công nghiệp trọng điểm Bình Dương có đến 37 000 công nhân mất việc, 250 000 công nhân bị giảm giờ làm.

Ban đầu, nhiều nguyên nhân được đưa ra như thiếu đơn hàng khiến doanh nghiệp buộc cắt giảm lao động. Tuy nhiên, vào cuối năm, một nghịch lí xuất hiện: Lao động bị thất nghiệp tăng cao, nhưng các doanh nghiệp cung ứng “than” đỏ mắt vì vẫn chưa tuyển được người.

Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ở Bình Dương đang bước vào giai đoạn tái cơ cấu sản xuất, thay thế toàn bộ bằng công nghệ và đầu tư dây chuyền sản xuất mới, đòi hỏi người lao động có kĩ năng và chuyên môn cao, thích ứng sự chuyển đổi công nghệ tự động hoá. Với công nghệ mới, họ chỉ cần 10 công nhân thì 90 người còn lại sẽ phải nghỉ. Ví dụ nhà máy cơ khí trước đây cần nhiều công nhân thủ công, còn bây giờ hệ thống máy CNC (Computer Numerical Control), robot làm tự động 100%, thì lao động chủ yếu là kĩ sư, tương tác với máy và kiểm soát chất lượng. Hiện nay, lực lượng lao động chất lượng chúng ta lại thiếu rất nhiều.

Việc tái cấu trúc doanh nghiệp và cần lao động kĩ năng cao dẫn đến lao động phổ thông hiện nay rất khó tìm việc, bởi hiệu quả sản xuất thấp, độ chính xác không cao. Trong khi đó, doanh nghiệp đang dịch chuyển theo hướng tự động hoá để tạo ra nguồn thu lớn hơn. Những dự án được cấp phép 10 năm về trước cũng đã hết vòng đời của dự án, do đó doanh nghiệp tái đầu tư bằng công nghệ mới. Đây là lí do chính khiến doanh nghiệp cắt giảm lao động và họ đang sử dụng lao động có kĩ năng cao.

Trên thực tế, những việc cũ mà người lao động phổ thông vẫn làm đã không còn phù hợp. Tại Bình Dương, hiện nay nhiều nhà máy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng đã chuyển đổi, đây không chỉ là xu thế của doanh nghiệp mà còn là định hướng của tỉnh. Có nghĩa là, lao động cũ không thể dùng được và doanh nghiệp cần lao động có trình độ, ít nhất là trình độ cơ bản để đào tạo tiếp cận công nghệ cao hơn.

a) Thông tin trên cho thấy xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường lao động ở Bình Dương hiện nay diễn ra như thế nào?

b) Người lao động cần phải làm gì trước thực trạng thay đổi tái cấu trúc doanh nghiệp hiện nay?

Thông tin 2. Tình hình lao động, việc làm thành phố hồ chí minh tháng 2 năm 2023

Sau tết Nguyên đán Quý Mão 2023, do còn nhiều doanh nghiệp bị giảm đơn hàng nên nhiều người lao động gặp khó khăn trong đời sống, việc làm.

Theo Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, sau tết Nguyên đán năm 2023, tỉ lệ công nhân lao động quay trở lại công việc trong những ngày đầu năm chiếm khoảng 95%. Trong đó, số công nhân lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân chiếm 94,7%; doanh nghiệp nhà nước chiếm 97,6%.

Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp giảm đơn hàng vào thời điểm trước Tết và tiếp tục thu hẹp sản xuất, cắt giảm lao động. Chẳng hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn PouYuen Việt Nam (quận Bình Tân, thuộc tập đoàn quốc tế Pouchen Đài Loan tại Việt Nam) sẽ không tái kí hợp đồng lao động đối với khoảng 3 000 lao động có hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm khi hợp đồng lao động hết hạn. Ngoài ra, dự kiến trong tháng 2 này, công ty trách nhiệm hữu hạn PouYuen Việt Nam sẽ cắt giảm 3.000 lao động thuộc khu C và khu D.

Theo dự báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp lĩnh vực dệt may - giày da vẫn đang tìm kiếm đơn hàng sản xuất cho đến tháng 6/2023 nên tình hình sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn.

Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng cắt giảm lao động ở nhiều doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 3: Thị trường lao động
Câu 840162:
Tự luận

Bài 15 trang 12 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

Thông tin 1: Hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam phục hồi rất tốt từ đầu năm 2022. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2022, giá tôm nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng kỉ lục. Bên cạnh đó, sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, các nhà máy, xí nghiệp đều đã mở cửa trở lại thu hút lao động, giá nhân công biến động theo hướng tăng gây khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vốn cần nhiều lao động.

Thông tin 2: Lạm phát ở các nước châu Âu làm cho người tiêu dùng tiết kiệm chi tiêu hơn. Mặt hàng tôm được xem là thực phẩm cao cấp nên người tiêu dùng cũng hạn chế tiêu dùng. Do vậy, xuất khẩu tôm sang thị trường châu Âu trong quý III năm 2022 đang chậm lại, nhiều nhà nhập khẩu cho biết sẽ hạn chế đặt hàng từ giữa năm cho đến hết quý III.

a) Thông tin 1 cho em biết điều gì về biến động giá nhân công sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy lí giải nguyên nhân biến động đó.

b) Từ thông tin 1, em hãy chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam.

c) Thông tin 2 cho em biết điều gì về nhân tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam? Theo em, các doanh nghiệp chế biến tôm xuất khẩu nên làm gì để ứng phó với tình hình trên? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy giải thích cho ý kiến của mình về phương án em đề xuất.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 2: Cung, cầu trong kinh tế thị trường
Câu 839869:
Tự luận

Câu 3 trang 64 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:

a. Xã B là một xã miền núi, phần lớn dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống rất khó khăn. Gần đây, trên địa bàn xã xuất hiện một số người lạ mặt đến truyền đạo. Họ lén lút tiếp cận các gia đình có hoàn cảnh khó khăn tặng quà và tiền, sau đó tuyên truyền, vận động những gia đình này đi theo đạo mới để được thoát nghèo. Tin lời nhóm người này, ông Q đã đồng ý gia nhập tôn chí giáo, dỡ bỏ bàn thờ tổ tiên, bỏ bê công việc nương rẫy để nghe giảng đạo và ép buộc vợ con cũng phải thực hiện giống mình.

Theo em, hành vi của các chủ thể trong tình huống trên có vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo không? Vì sao?

b. Gia đình anh H theo tôn giáo X từ lâu đời nên khi biết tin anh muốn cưới chị O (người theo tôn giáo G), một số người thân của anh đã tỏ thái độ không hài lòng. Họ nhiều lần chê bai, có những lời lẽ không hay khi nhận xét về những người theo tôn giáo G và khuyên anh H nên bỏ chị O để lấy người khác. Bố anh cũng ra điều kiện chỉ cho phép anh và chị O cưới nhau nếu chị O từ bỏ tôn giáo G để theo tôn giáo X giống gia đình mình.

Em hãy cho biết, trong tình huống trên, những hành vi nào vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Vì sao?

 

Sách bài tập KTPL 11 (Kết nối tri thức) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo